BẢN TIN THÁNG 9/2018: CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG
I. Các văn bản pháp luật có hiệu lực kể từ
ngày 01/09/2018
1.
Thông
tư số 37/2016/TT-NHNN quy định về việc quản lý, vận hành
và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
- Tên văn bản pháp luật:
Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử
liên ngân hàng Quốc gia (sau đây viết tắt là “Thông tư số 37/2016/TT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực: 01/09/2018.
Nội dung có thể lưu ý:
Một là, quy định chung về Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân
hàng Quốc gia (sau đây viết tắt là “Hệ thống TTLNH”), bao gồm những nội dung
như: các cấu phần và chức năng của Hệ thống TTLNH; Chứng từ sử
dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (sau đây viết tắt là “TTLNH”);
Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH;…
Cụ thể:
Điều 3 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN quy định: “Các cấu phần và chức năng của Hệ thống
TTLNH
1. Hệ thống TTLNH là hệ
thống tổng thể gồm: Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia,
Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng, phần mềm
cài đặt tại các thành viên và đơn vị thành viên.
2. Các cấu phần xử lý
nghiệp vụ bao gồm: Cấu phần Thanh toán giá trị cao, Cấu phần Thanh toán ngoại tệ,
Cấu phần Thanh toán giá trị thấp, Cấu phần xử lý tài khoản thanh toán.
3. Cấu phần Thanh toán
giá trị cao thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán bằng Đồng
Việt Nam sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.
4. Cấu phần Thanh toán
ngoại tệ thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán bằng ngoại
tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.
5. Cấu phần Thanh toán
giá trị thấp thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp sử dụng dịch
vụ thanh toán giá trị thấp.
6. Cấu phần xử lý tài
khoản thanh toán thực hiện kiểm tra, hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh
thanh toán bằng ngoại tệ, xử lý kết quả bù trừ giá trị thấp và kết quả quyết
toán ròng từ các hệ thống khác.”
Điều 4 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN quy định: ”Chứng từ sử dụng trong TTLNH
1. Chứng từ sử dụng
trong TTLNH là chứng từ bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định
của pháp luật hiện hành về chế độ chứng từ kế toán.
2. Cơ sở để lập Lệnh
thanh toán là các chứng từ sử dụng trong TTLNH.
3. Lệnh thanh toán phải
được lập dưới dạng chứng từ điện tử theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.”
Điều 5 Thông tư số 37//2016/TT-NHNN quy định: “Thanh toán Nợ
trong Hệ thống TTLNH
1. Thanh toán Nợ giữa
các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có hợp đồng ủy quyền
trước.
2. Thanh toán Nợ giữa
các thành viên là đơn vị Ngân hàng Nhà nước với các thành viên không phải là
đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản thỏa thuận trước.
3. Hợp đồng ủy quyền
trước hoặc văn bản thỏa thuận về việc thanh toán
Nợ giữa các thành viên
phải bao gồm tối thiểu các yếu tố sau:
- Hạn mức tối đa trong
ngày được thanh toán Nợ giữa các thành viên;
- Hạn mức tối đa của một
Lệnh thanh toán Nợ không cần xác nhận nợ;
- Thời hạn hiệu lực của
hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận.”
Những nội dung khác liên quan đến những quy định chung về Hệ
thống TTLNH được quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 6, Điều 7 Thông tư số
37/2016/TT-NHNN.
Hai là, quy định về quản lý và vận hành Hệ thống TTLNH, bao gồm
những nội dung: kiểm tra Hệ thống TTLNH; ghi
nhật ký và lưu trữ dữ Liệu điện tử các giao dịch; cấp
phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH;…
Cụ thể:
Điều 8 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN quy định: “Kiểm tra Hệ thống TTLNH
1. Đơn vị vận hành Hệ
thống TTLNH hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về dữ liệu
số dư, dữ liệu hạn mức nợ ròng, dữ liệu thanh toán.
2. Cục Công nghệ tin học
hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về hệ thống phần mềm,
trang thiết bị và mạng truyền thông tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử
lý Quốc gia dự phòng.
3. Đơn vị vận hành Hệ
thống TTLNH, thành viên, đơn vị thành viên phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi
để nhận và xử lý các Lệnh thanh toán trong thời gian làm việc của Hệ thống
TTLNH, bảo đảm Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt, an toàn.”
Điều 11 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN quy định: “Ghi nhật ký và lưu trữ dữ Liệu điện tử các
giao dịch
1. Quá trình xử lý các
giao dịch được Hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng dữ liệu điện tử.
2. Hàng ngày, dữ liệu
điện tử phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa cứng). Dữ liệu
điện tử phải lưu trữ bao gồm:
a) Đối với mỗi thành
viên, đơn vị thành viên, lưu trữ dữ liệu điện tử về các yêu cầu giao dịch và
tin điện kết quả;
b) Đối với Trung tâm Xử
lý Quốc gia, lưu trữ dữ liệu điện tử về các tin điện giao dịch, giao dịch hạch
toán, dữ liệu đối chiếu và kết quả xử lý.
3. Việc quản lý tài liệu,
dữ liệu điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Trường hợp
cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp, các
đơn vị có trách nhiệm phải xuất trình dữ liệu nhật ký điện tử cho các cơ quan
chức năng có thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo mật thông tin
của khách hàng.”
Điều 12 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN quy định: “Cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử
tham gia Hệ thống TTLNH
1. Chữ ký điện tử được chia làm 4 loại:
a) Chữ ký điện tử của người lập lệnh;
b) Chữ ký điện tử của người kiểm soát lệnh;
c) Chữ ký điện tử của người duyệt lệnh;
d) Chữ ký điện tử của người duyệt truyền thông (viết
tắt là Chữ ký điện tử truyền thông).
2. Chữ ký điện tử được phân cấp quản lý và sử dụng
như sau:
a) Công cụ và phương tiện tạo chữ ký điện tử của
người lập lệnh và người kiểm soát lệnh do thành viên, đơn vị thành viên tự cấp
phát và quản lý theo quy trình xử lý tại từng đơn vị;
b) Khóa bí mật tạo chữ ký điện tử của người duyệt
lệnh và chữ ký điện tử truyền thông được Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định về
việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của
Ngân hàng Nhà nước. Người được giao quản lý, sử dụng chữ ký điện tử, khóa bí mật
phải bảo đảm bí mật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để lộ chữ ký điện tử,
khóa bí mật gây thiệt hại;
c) Việc tổ chức phân quyền người lập lệnh, người
kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh tại các thành viên, đơn vị thành viên do người
có thẩm quyền của đơn vị quy định, đảm bảo nguyên tắc người lập lệnh độc lập với
người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh.”
Những nội dung khác liên quan đến vấn đề quản lý và vận hành
Hệ thống TTLNH được quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 13, Điều 14, Điều 15
Thông tư số 37/2016/TT-NHNN.
Ba là, quy định về lệnh thanh toán trong TTLNH, bao gồm các quy
định sau đây: quy trình tạo lập Lệnh thanh toán; kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán; hạch
toán tại thành viên, đơn vị thành viên; hạch toán và xử
lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch.
Cụ thể:
Điều 16 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN quy định như sau: “Quy trình tạo lập Lệnh thanh toán
1. Đối với Lệnh thanh
toán khởi tạo từ chứng từ giấy:
a) Người lập lệnh thực
hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các bước sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;
- Xác định, phân loại
Lệnh thanh toán để xử lý;
- Đối chiếu, kiểm tra
số dư tài khoản của khách hàng;
- Nhập các thông tin
cơ bản sau: Đơn vị khởi tạo lệnh (tên, mã ngân hàng), số tiền, tên, địa chỉ,
tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ
chiếu của người phát lệnh hoặc mã số doanh nghiệp (đối với Người phát lệnh là
doanh nghiệp), đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị nhận lệnh (tên, mã ngân
hàng), tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước
công dân hoặc số hộ chiếu, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước
công dân hoặc hộ chiếu của người nhận lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, nội
dung chuyển tiền và các nội dung khác liên quan đến giao dịch trên thị trường
liên ngân hàng, giao dịch nộp ngân sách Nhà nước, giao dịch mua bán trái phiếu
Chính phủ và các loại giao dịch khác (nếu có) theo Mẫu số TTLNH-04;
- Kiểm soát lại các dữ
liệu đã nhập và ký chữ ký điện tử vào Lệnh thanh toán;
- Ký trên chứng từ,
chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh;
b) Người kiểm soát lệnh:
- Căn cứ nội dung trên
các chứng từ liên quan, kiểm soát lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục
vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ liệu
do người lập lệnh đã nhập, nội dung thanh toán;
- Nếu phát hiện có sai
sót thì chuyển trả người lập lệnh;
- Nếu dữ liệu đúng thì
ký chữ ký điện tử vào Lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt
lệnh;
c) Người duyệt lệnh:
- Kiểm tra sự khớp
đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;
- Nếu phát hiện sai
sót thì chuyển trả người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh;
- Nếu dữ liệu đúng thì
ký trên chứng từ, ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.
2. Đối với Lệnh thanh
toán tạo từ chứng từ điện tử:
Trường hợp Lệnh thanh
toán được tạo từ chứng từ điện tử từ các hệ thống nội bộ của thành viên, đơn vị
thành viên thì phải tuân thủ quy định về cấu trúc, định dạng dữ liệu do Ngân
hàng Nhà nước quy định và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Nếu chứng từ điện tử
hợp lệ nhưng chưa đầy đủ thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này:
người lập lệnh bổ sung các nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh
toán; người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh kiểm tra lại các yếu tố tương tự
như đối với trường hợp chứng từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ký chữ ký điện
tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi;
b) Nếu chứng từ điện tử
hợp lệ, đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và bao gồm chữ ký điện
tử an toàn nội bộ của thành viên, các đơn vị lựa chọn phương án ký chữ ký điện
tử trên Lệnh thanh toán theo phương pháp thủ công hoặc lựa chọn ký chữ ký điện
tử theo phương pháp tự động đối với từng Lệnh thanh toán;
c) Nếu các chứng từ điện
tử đầu vào hợp lệ, có đầy đủ thông tin theo quy định lập Lệnh thanh toán và đảm
bảo các điều kiện về an ninh, an toàn và tính chính xác của dữ liệu, người có
thẩm quyền của các đơn vị quyết định về việc cho phép chỉ cần người duyệt lệnh
ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định này hoặc thực hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Sau khi Lệnh thanh
toán đã được gửi đi và nhận được kết quả trạng thái thành công, Lệnh thanh toán
đó có thể in ra chứng từ giấy nếu có yêu cầu.
4. Lệnh thanh toán bằng
loại đồng tiền nào sẽ được Hệ thống TTLNH xử lý, hạch toán trên tài khoản thanh
toán của loại đồng tiền tương ứng đó của thành viên mở tại Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là Sở Giao dịch).”
Những nội dung khác liên quan đến lệnh thanh toán trong
TTLNH được quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN.
Bốn là, quy định về những vấn đề khác,
như: xử lý quyết toán bù trừ giữa các thành viên và kết quả quyết toán ròng từ
các hệ thống khác (Chương IV Thông tư số 37/2016/TT-NHNN), xử lý thiếu vốn trong ttlnh (Chương V Thông tư số
37/2016/TT-NHNN), xử lý sai sót trong ttlnh (Chương
VI Thông tư số 37/2016/TT-NHNN), báo cáo và xử lý báo
cáo (Chương VII Thông tư số 37/2016/TT-NHNN),…
Năm là, ban hành mẫu công văn về việc đăng ký tham gia Hệ thống
TTLNH (Mẫu số TTLNH-01), công văn rút khỏi Hệ thống TTLNH
(Mẫu số TTLNH-02), công văn về việc đăng ký đơn vị thành
viên và thành viên gián tiếp tham gia Hệ thống TTLNH (Mẫu số
TTLNH-03) và các biểu mẫu dành cho các văn bản khác liên quan đến việc vận
hành, quản lý và sử dụng Hệ thống TTLNH.
2.
Quyết
định số 31/2018/QĐ-TTg bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
quốc phòng; tài chính; ngân hàng
- Tên văn bản pháp luật:
Quyết định số 31/2018/QĐ-TTg ban hành ngày 03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ bãi
bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng; tài chính; ngân
hàng (sau đây viết tắt là “Quyết định số 31/2018/QĐ-TTg”).
- Ngày có hiệu lực:
20/9/2018.
Nội dung có thể lưu ý:
Bãi bỏ Quyết định số 230/2005/QĐ-TTg ban hành ngày 21/9/2005
của Thủ tướng Chính phủ thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Cụ thể, khoản 3 Điều 1 Quyết định số 31/2018/QĐ-TTg quy định
như sau: “Bãi bỏ một số văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng; tài chính; ngân hàng, bao gồm:
3. Quyết định số
230/2005/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ thí điểm cổ phần
hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;”
II. Các văn bản pháp luật được ban hành trong
tháng 07/2018 và tháng 08/2018
3.
Thông
tư số 16/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Tên văn bản pháp luật:
Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/7/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ban
hành ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định các giới hạn, tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
(Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/7/2018 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ban
hành ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định các giới hạn, tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sau đây viết tắt là “Thông tư số 16/2018/TT-NHNN”.
Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ban hành ngày
20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
sau đây viết tắt là “Thông tư số 36/2014/TT-NHNN”.)
- Ngày có hiệu lực:
31/7/2018.
Một số nội dung có thể lưu ý:
Một là, bổ sung quy định về giải thích từ ngữ được quy định tại
Điều 3 Thông tư số 36/2014/ TT-NHNN.
Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 16/2018/TT-NHNN quy định:
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư 36/2014/TT-NHNN
1. Bổ sung khoản 25
vào Điều 3 như sau:
“25. Tỷ giá để
tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Thông tư này (sau đây gọi là
tỷ giá) được quy định như sau:
a) Tỷ giá quy đổi các
loại ngoại tệ sang đồng Việt Nam:
(i) Vào ngày làm việc
không phải ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá hạch toán tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ
chức tín dụng;
(ii) Vào ngày làm việc
là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về tỷ giá quy đổi Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng, quý, năm
bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam hoặc tỷ giá chuyển đổi báo
cáo tài chính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại tệ tại Hệ thống
tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng và Chế độ báo cáo tài chính đối với
các tổ chức tín dụng;
b) Tỷ giá quy đổi các
loại ngoại tệ khác sang đô la Mỹ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định.””
Hai là, sửa đổi, bổ sung công thức xác định tỷ lệ dự trữ thanh
khoản được quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 15 Thông tư số
36/2014/TT-NHNN.
Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 16/2018/TT-NHNN quy định: “2. Điểm b và điểm c khoản
2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Tỷ lệ dự trữ thanh
khoản được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh
khoản (%)
|
=
|
Tài sản có tính
thanh khoản cao
|
x
|
100
|
Tổng Nợ phải trả
|
Trong đó:
- Tài sản có tính
thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
- Tổng Nợ phải trả là
khoản mục Tổng Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán, trừ đi:
+ Khoản tái cấp vốn của
Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức khoản chiết khấu giấy tờ có giá, khoản vay được
cầm cố bằng giấy tờ có giá (trừ đi khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
trên cơ sở trái phiếu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam phát hành); khoản vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;
khoản bán có kỳ hạn giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng
Nhà nước.
+ Khoản cấp tín dụng của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới các hình thức bán có
kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết khấu và khoản vay được cầm cố: (i) các loại giấy
tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại
trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát
hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard &
Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ
hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
c) Tài sản có tính
thanh khoản cao và tổng Nợ phải trả được tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng
Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam
theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 25 Điều 3 Thông tư này.””
Ba là, sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng mà tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả.
Cụ thể, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 16/2018/TT-NHNN quy định:
“3. Điểm a khoản 3 Điều
15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì
duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam[1] và
tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các
ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá quy định tại điểm b khoản
25 Điều 3 Thông tư này);”
Bốn là, sửa đổi, bổ sung một số quy định khác như: tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn được quy định
tại Điều 17 Thông tư số 36/2014/TT-NHNN (khoản 4 Điều 1 Thông tư số
16/2018/TT-NHNN); nội dung liên quan đến công thức xác định tỷ lệ tối đa dư nợ
cho vay so với tổng tiền gửi được quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông
tư số 36/2014/TT-NHNN (khoản 5 Điều 1 Thông tư số 16/2018/TT-NHNN).
Năm là, bãi bỏ một số quy định về sửa đổi, bổ sung những nội
dung liên quan đến công thức xác định tỷ lệ dự trữ thanh khoản; đối tượng mà tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ
khả năng chi trả; tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung hạn và dài hạn; nội dung liên quan đến công thức xác định tỷ lệ tối đa dư
nợ cho vay so với tổng tiền gửi được quy định lần lượt tại khoản 15, khoản 16,
khoản 17, khoản 22 Điều 1 Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2017
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 36/2014/TT-NHNN.
Cụ thể, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2018/TT-NHNN quy định:
“2. Bãi bỏ khoản 15, khoản 16, khoản 17
và khoản 22 Điều 1 Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN.”
4.
Chỉ
thị số 04/CT-NHNN tiếp
tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành ngân hàng
trong 6 tháng cuối năm 2018
- Tên văn bản pháp luật:
Chỉ thị số 04/CT-NHNN ban hành ngày 02/8/2018 của Ngân hành Nhà nước Việt Nam tiếp
tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành ngân hàng
trong 6 tháng cuối năm 2018 (sau đây viết tắt là “Chỉ thị số 04/CT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực:
02/8/2018.
Nội dung có thể lưu ý:
Đề ra các giải pháp, nhiệm vụ mà các
tổ chức tín dụng cần thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2018.
Cụ thể, điểm c khoản 2 Mục I Chỉ thị số 04/CT-NHNN có nội
dung như sau: “c) Các tổ chức tín dụng:
- Kiểm soát tốc độ
tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2018 đã được thông
báo, đảm bảo tập trung cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên
theo chủ trương của Chính phủ; chủ động phân tích đánh giá tình hình để kiểm
soát chất lượng, bảo đảm an toàn hoạt động cho vay, xử lý nợ xấu cũ, kiểm soát
nợ xấu mới phát sinh. Kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng và chất lượng tín dụng
đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư, kinh
doanh bất động sản, lĩnh vực chứng khoán, tín dụng đối với nhóm khách hàng/
nhóm khách hàng lớn, tín dụng đối với các dự án BOT, BT giao thông,... Kiểm soát
chặt chẽ tín dụng tiêu dùng, nhất là tín dụng tiêu dùng liên quan đến bất động
sản; Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về cho vay phục vụ đời sống,
tín dụng tiêu dùng, các quy định pháp luật về sử dụng phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt để giải ngân. Kiểm soát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn
vay.
- Tổ chức triển khai
quyết liệt, có hiệu quả các nội dung, giải pháp tại phương án cơ cấu lại gắn với
xử lý nợ xấu đến năm 2020 đã được phê duyệt, đảm bảo theo đúng lộ trình đề ra.
Tổ chức triển khai áp dụng toàn diện các biện pháp quy định tại Nghị quyết số
42/2017/QH14 để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của các khoản nợ
xấu, bảo đảm thực hiện mục tiêu xử lý nợ xấu theo phương án đã được phê duyệt;
rà soát việc phân loại nợ, đảm bảo phản ánh đúng chất lượng khoản vay, trích lập
dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định.
- Triển khai nghiêm
túc, quyết liệt Chỉ thị số 07/CT-NHNN ngày 11/10/2017 về tăng cường phòng, chống,
ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, góp phần ổn định
tiền tệ, ngân hàng, trong đó tập trung đảm bảo an toàn trong giao dịch tiền gửi,
hoạt động thanh toán, hoạt động tín dụng tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đời sống của
tổ chức tín dụng. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật, ý thức tuân thủ pháp luật
trong hệ thống nhằm đảm bảo cán bộ, nhân viên thực hiện đúng quy định, quy
trình nội bộ, quy định của pháp luật, giảm thiểu rủi ro đạo đức và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm trong hoạt động ngân hàng.
- Phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị thuộc NHNN xử lý kịp thời và triển khai tốt công tác truyền thông về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đảm bảo ổn định hệ thống và nâng cao niềm
tin công chúng với hệ thống ngân hàng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cảnh
báo, hướng dẫn để khách hàng nắm rõ quy trình, thủ tục giao dịch, các loại
rủi ro, thủ đoạn gian lận trong thanh toán điện tử, thanh toán thẻ.”
5.
Quyết
định số 986/2018/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành ngân hàng
Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Tên văn bản pháp luật:
Quyết định số 986/2018/QĐ-TTg ban hành ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Quyết định số 986/2018/QĐ-TTg).
- Ngày có hiệu lực:
08/8/2018.
Một là, đặt ra các mục tiêu cụ thể nhằm phát triển ngành ngân
hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Cụ thể, điểm b khoản 2 Mục I Điều 1 Quyết định số
986/2018/QĐ-TTg quy định: “b) Mục tiêu cụ
thể
- Tăng dần tính độc lập,
chủ động và trách nhiệm giải trình của Ngân hàng Nhà nước về mục tiêu điều hành
chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát ở mức phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục
tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.
Giảm dần tỷ lệ tín dụng
ngoại tệ/tổng tín dụng, phấn đấu tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh
toán đạt mức dưới 7,5% vào năm 2020 và mức 5% vào năm 2030; tiến tới ngừng cho
vay ngoại tệ để chậm nhất đến năm 2030 cơ bản khắc phục tình trạng đô la hóa
trong nền kinh tế.
- Tăng cường năng lực
thể chế, hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước;
mở rộng phạm vi thanh tra, giám sát đến các tập đoàn tài chính dưới hình thức
công ty mẹ - con, trong đó công ty mẹ là tổ chức tín dụng; đến cuối năm 2025,
thanh tra, giám sát ngân hàng tuân thủ phần lớn các nguyên tắc giám sát ngân
hàng hiệu quả theo Basel.
- Đẩy mạnh phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS. Đến cuối năm
2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức dưới 10%; đến cuối
năm 2025, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức dưới 8%.
- Tăng số lượng doanh
nghiệp và người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính, ngân hàng do các tổ chức
tín dụng cung ứng. Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp phục vụ
các nhóm dân cư chưa hoặc ít được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng truyền thống ở
vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Phát triển hệ thống
các tổ chức tín dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng của hệ
thống qua từng giai đoạn:
Giai đoạn 2018 - 2020:
+ Tiếp tục cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với trọng tâm là xử lý căn bản, triệt để nợ xấu
và các tổ chức tín dụng yếu kém bằng các hình thức phù hợp theo cơ chế thị trường
trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự
ổn định, an toàn hệ thống; giảm số lượng tổ chức tín dụng yếu kém để có số lượng
các tổ chức tín dụng phù hợp, hoạt động lành mạnh;
+ Tiếp tục lành mạnh
hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; từng bước xử lý và
xóa bỏ tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao túng,
chi phối trong các tổ chức tín dụng có liên quan; đẩy mạnh thoái vốn ngoài
ngành của các ngân hàng thương mại.
+ Phấn đấu đến cuối
năm 2020:
Các ngân hàng thương mại
cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực của Basel II, trong đó ít nhất 12 - 15
ngân hàng thương mại áp dụng thành công Basel II phương pháp tiêu chuẩn trở
lên; có ít nhất từ 1 đến 2 ngân hàng thương mại nằm trong tốp 100 ngân hàng lớn
nhất (về tổng tài sản) trong khu vực châu Á;
Tăng tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương
mại lên khoảng 12 - 13%; hoàn thành việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam; nâng mức vốn pháp định
đối với quỹ tín dụng nhân dân;
Đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng
của các tổ chức tín dụng, nợ xấu đã bán cho VAMC và nợ đã thực hiện các biện
pháp phân loại nợ xuống dưới 3% (không bao gồm các ngân hàng thương mại yếu kém
đã được Chính phủ phê duyệt phương án xử lý).
Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh, tăng sự minh bạch và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc
tế tốt trong quản trị và trong hoạt động của các tổ chức tín dụng;
+ Phấn đấu đến cuối
năm 2025:
Có ít nhất từ 2 - 3
ngân hàng thương mại nằm trong tốp 100 ngân hàng lớn nhất (về tổng tài sản)
trong khu vực châu Á và 3 - 5 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán nước ngoài;
Tất cả các ngân hàng
thương mại áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn, triển khai thí điểm áp
dụng Basel II theo phương pháp nâng cao tại ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ
phần chi phối và ngân hàng thương mại cổ phần có chất lượng quản trị tốt đã
hoàn thành áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn;
Tăng tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương
mại lên khoảng 16 - 17%;
Nợ xấu của toàn hệ thống
các tổ chức tín dụng dưới 3%.
- Tăng hiệu quả phân bổ
nguồn vốn tín dụng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát
triển “tín dụng xanh”, “ngân hàng xanh” để góp phần chuyển đổi nền kinh tế sang
hướng tăng trưởng xanh, phát thải các bon thấp, thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon. Lồng ghép các nội dung về
phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương
trình, dự án vay vốn tín dụng.
- Từng bước nâng cao vị
thế của Việt Nam tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế về tiền tệ ngân hàng, phục vụ
cho phát triển ngành Ngân hàng, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.”
Hai là, đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp nhằm phát triền ngành
ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó có giải pháp
pháp lý.
Cụ thể, khoản 1 Mục II Điều 1 Quyết định số 986/2018/QĐ-TTg
quy định: “1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý về tiền tệ, ngân hàng trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị
trường, phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập
- Rà soát, hoàn thiện
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định liên quan về nhiệm vụ quyền hạn
của Ngân hàng Nhà nước, bảo đảm Ngân hàng Nhà nước vừa tăng cường được tính độc
lập, chủ động trong điều hành chính sách tiền tệ, vừa đảm bảo vai trò là một cơ
quan Chính phủ; củng cố, nâng cao năng lực ngành Ngân hàng, bảo đảm sau năm
2020 thị trường ngân hàng cơ bản hoạt động theo nguyên tắc thị trường;
- Rà soát, đánh giá
tác động và hiệu quả, từ đó sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định liên quan đến
ổn định tiền tệ theo hướng: bảo đảm thực hiện chính sách tiền tệ theo mục tiêu kiểm
soát lạm phát, phối hợp có hiệu quả giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa và các chính sách khác. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế
vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ. Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với
diễn biến thị trường, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách
tiền tệ;
- Xây dựng hệ thống
các chỉ số chuẩn để đánh giá tính ổn định, an toàn của thị trường tiền tệ;
- Tổng kết, đánh giá
việc thực hiện Pháp lệnh ngoại hối 2005 và pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối
năm 2013; trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về quản lý ngoại hối
đối với các giao dịch vốn, giao dịch vãng lai và các quan hệ kinh tế khác liên
quan đến ngoại hối;
- Hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý xác định trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc thanh tra, giám
sát các tập đoàn tài chính dưới hình thức công ty mẹ - con, trong đó công ty mẹ
là tổ chức tín dụng; đầu mối, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho
Chính phủ xây dựng khuôn khổ pháp lý về tập đoàn tài chính;
- Xác định vai trò đầu
mối của Ngân hàng Nhà nước trong việc thúc đẩy ổn định tài chính; Luật hóa chức
năng ổn định tài chính của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời từng bước hoàn thiện
khuôn pháp lý cho hoạt động giám sát an toàn vĩ mô đối với hệ thống tài chính;
- Nghiên cứu mô hình
giám sát hợp nhất hệ thống tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn
của Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Rà soát, bổ sung,
hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, cấp phép, thanh
tra, giám sát và xử lý sau thanh tra, giám sát theo hướng phù hợp với thông lệ
quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam; tăng cường trách nhiệm, tăng tính
công khai, minh bạch trong quản trị và hoạt động của các tổ chức tín dụng, phù
hợp với yêu cầu của cơ cấu lại các tổ chức tín dụng trong từng giai đoạn;
- Ban hành lộ trình hướng
dẫn và triển khai Basel II; xây dựng tiêu chí, phân loại, xếp hạng các tổ chức
tín dụng trong đó xác định rõ tổ chức tín dụng lành mạnh, tổ chức tín dụng yếu
kém, tổ chức tín dụng có tầm quan trọng hệ thống; và rà soát, hoàn thiện cơ chế
quản lý, giám sát thích hợp đối với mỗi loại;
- Xây dựng cơ chế hỗ
trợ các tổ chức tín dụng được chỉ định tiếp nhận, quản lý tổ chức tín dụng yếu
kém và các tổ chức tín dụng tham gia tái cơ cấu; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
rủi ro, cơ chế xử lý khủng hoảng hệ thống và xử lý các tổ chức tín dụng tiềm ẩn
rủi ro cao, bảo đảm quyền can thiệp của Ngân hàng Nhà nước nhằm bảo vệ sự an
toàn hệ thống và an toàn tiền gửi của người dân; sửa đổi, bổ sung các quy định
về tăng cường xử lý sở hữu chéo, ngăn ngừa việc lạm dụng quyền quản trị, điều
hành, quyền cổ đông lớn để thao túng hoạt động của tổ chức tín dụng; hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý về sáp nhập, hợp nhất, phá sản tổ chức tín dụng;
- Nghiên cứu, sửa đổi,
hoàn thiện quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các tổ chức
tín dụng Việt Nam theo hướng tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài đối
với từng loại hình tổ chức tín dụng phù hợp với các cam kết quốc tế đã ký kết
nhằm tăng cường huy động nguồn lực về vốn, công nghệ, quản trị của nhà đầu tư
nước ngoài; đồng thời khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia xử lý tổ chức
tín dụng yếu kém;
- Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền;
- Nghiên cứu xây dựng
và ban hành Luật các hệ thống thanh toán, nhằm tăng cường quản lý, giám sát hệ
thống thanh toán trong nền kinh tế đảm bảo an toàn, phù hợp với thực tế Việt
Nam dựa trên chuẩn mực, thông lệ quốc tế và nâng cao vai trò quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thanh toán của Ngân hàng Nhà nước;
- Hoàn thiện thể chế
chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng cung ứng đầy đủ, đa
dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính, nhất là sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín
dụng và các sản phẩm dịch vụ hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế;
- Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về tiền điện tử.”
Ba là, ban hành kèm theo Quyết định số 986/2018/QĐ-TTg là danh mục các chương trình, đề án, dự án, chiến lược bộ
phận không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (Phụ lục Danh mục các chương trình, đề án, dự án, chiến lược bộ phận không
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thống đốc (Kèm theo Quyết định số 986/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)).
6.
Thông
tư số 17/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
việc cấp giấy phép, mạng lưới hoạt động và hoạt động ngoại hối của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Tên văn bản pháp luật:
Thông tư số 17/2018/TT-NHHH ban hành ngày 14/8/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về việc cấp giấy
phép, mạng lưới hoạt động và hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 17/2018/TT-NHNN”).
- Ngày có hiệu lực:
01/10/2018.
Nội dung có thể lưu ý:
Một là, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định liên quan đến điều
kiện đối với cổ đông sáng lập trong cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân
hàng thương mại cổ phần được quy định tại điểm a, b, d, đ, e, g (ii) khoản 2 Điều
9 và khoản 3 Điều 10 Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ban hành ngày 15 /12/2011
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ
chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng tại Việt Nam.
Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 17/2018/TT-NHNN quy định: “Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của
Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
tại Việt Nam
1. Điểm đ khoản 2
Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Các cổ đông sáng lập
phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương
mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở
hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập;”.
2. Điểm e khoản 2
Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“e) Ngoài các điều kiện
quy định tại điểm c, đ khoản này, cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các
điều kiện sau:
(i) Mang quốc tịch Việt
Nam;
(ii) Không thuộc những
đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
(iii) Không được dùng
vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân để góp vốn;
(iv) Là người quản lý
doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc
luật;”.
3. Điểm g (ii)
khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“(ii) Không được dùng
vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;”.
4. Bãi bỏ các điểm
a, b, d khoản 2 Điều 9; bãi bỏ cụm từ “a, b,” tại điểm g
khoản 2 Điều 9, khoản 3 Điều 10.”
Hai là, bãi bỏ điều kiện “đầy
đủ hồ sơ hợp lệ” trong việc thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng
thương mại được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-NHNN
ban hành ngày 09/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng lưới
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Cụ thể, Điều 2 Thông tư số 17/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 2. Bãi bỏ một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày
9 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về mạng
lưới hoạt động của ngân hàng thương mại
Bãi bỏ điểm i khoản 1 Điều 6[2].”
Ba là, bãi bỏ quy định “Đã
được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện có thời hạn” trong các điều kiện
để ngân hàng thương mại được xem xét, cho phép gia hạn thực hiện hoạt động ngoại
hối khác trên thị trường trong nước hoặc quốc tế được quy định tại điểm a khoản
2 Điều 10 Thông tư số 21/2014/TT-NHNN ban
hành ngày 14/8/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về phạm
vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại
hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 17/2018/TT-NHNN quy định: “Bãi bỏ một số điều của Thông tư số 21/2014/TT-NHNN ngày
14 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về phạm
vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại
hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 10 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư số 28/2016/TT-NHNN ngày 5 tháng
10 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2014/TT-NHNN ngày
14 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về phạm
vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại
hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).”
Bốn là, sửa đổi, bổ sung, bãi bõ một số nội dung khác như:
Cụ thể:
Điều kiện cấp Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân
hàng cổ phần được quy định tại khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều 11 Thông tư số 30/2015/TT-NHNN ban
hành ngày 25/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc cấp
Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Điều 4
Thông tư số 17/2018/TT-NHNN);
Điều kiện về trụ sở chính, cơ sở vật chất trong các điều kiện
cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã; tiêu chuẩn về thời gian công tác trong lĩnh
vực ngân hàng đối trong các tiêu chuẩn của tiêu chuẩn đối với Tổng giám đốc
ngân hàng hợp tác xã được quy định tại khoản 6 Điều 8, khoản 1 Điều 25 Thông tư
số 31/2012/TT-NHNN ban
hành ngày 26/11/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về ngân
hàng hợp tác xã (Điều 5 Thông tư số 17/2018/TT-NHNN);
Điều kiện cá nhân trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân
được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ban hành ngày 31/3/2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân
dân (Điều 6 Thông tư số 17/2018/TT-NHNN).
CÔNG TY LUẬT QNT
[1] Cụm
từ “duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong
30 ngày đối với đồng Việt Nam” được quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
16/2018/TT-NHNN là “duy trì tỷ lệ khả
năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam (bao gồm đồng Việt Nam và các
loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy
định tại điểm a khoản 25 Điều 3 Thông tư này)” và được đính chính thành cụm
từ “duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong
30 ngày đối với đồng Việt Nam” theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 1564/QĐ-NHNN
ban hành và có hiệu lực ngày 03/8/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc đính chính Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ngày 31/7/2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
[2] Điều
6. Điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại
Để được thành lập chi nhánh ở trong nước, ngân hàng
thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động
từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị):...

