CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 07/2023)
Cụ thể, Điều 3 Nghị định số
13/2023/NĐ-CP quy định: “Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Dữ liệu cá nhân được xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể dữ liệu được biết về
hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có
quy định khác.
3. Dữ liệu cá nhân chỉ được xử
lý đúng với mục đích đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu
cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba đăng ký, tuyên bố về
xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Dữ liệu cá nhân thu thập phải
phù hợp và giới hạn trong phạm vi, mục đích cần xử lý. Dữ liệu cá nhân không được
mua, bán dưới mọi hình thức, trừ trường hợp luật có quy định khác.
5. Dữ liệu cá nhân được cập nhật,
bổ sung phù hợp với mục đích xử lý.
6. Dữ liệu cá nhân được áp dụng
các biện pháp bảo vệ, bảo mật trong quá trình xử lý, bao gồm cả việc bảo vệ trước
các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và phòng, chống sự mất
mát, phá hủy hoặc thiệt hại do sự cố, sử dụng các biện pháp kỹ thuật.
7. Dữ liệu cá nhân chỉ được lưu
trữ trong khoảng thời gian phù hợp với mục đích xử lý dữ liệu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
8. Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Kiểm
soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chịu trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc xử
lý dữ liệu được quy định từ khoản 1 tới khoản 7 Điều này và chứng minh sự tuân
thủ của mình với các nguyên tắc xử lý dữ liệu đó.”
Cụ thể, Khoản 2 Điều 1 Thông
tư số Thông tư số 06/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
...
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Những nhu cầu vốn
không được cho vay
Tổ chức tín dụng không được
cho vay đối với các nhu cầu vốn:
1. Để thực hiện các hoạt động
đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Để thanh toán các chi phí,
đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật
Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng
hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng
tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền
vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền
vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản vay nước
ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả
chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để
trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thời hạn cho vay không vượt
quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
b) Là khoản vay chưa thực hiện
cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
7. Để gửi tiền.
8. Để thanh toán tiền góp vốn,
mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom.
9. Để thanh toán tiền góp vốn
theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của
pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
10. Để bù đắp tài chính, trừ
trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khách hàng đã ứng vốn của
chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh
doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới
12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;
b) Các chi phí đã thanh toán,
chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh
là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử
dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực
hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.””
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
1123/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Quy định các mức lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Lãi suất tái cấp vốn:
4,5%/năm.
2. Lãi suất tái chiết khấu:
3,0%/năm.
3. Lãi suất cho vay qua đêm
trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong
thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: 5,0%/năm.”
Một số nội dung có thể lưu ý: Quy
định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá
nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại
Thông tư số 07/2014/TT-NHNN.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
1124/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng
đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy
định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17
tháng 3 năm 2014 như sau:
1. Mức lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.
2. Mức lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ
tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với
tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.”
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
1125/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối
đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30 tháng 12 năm 2016 như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi
mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là
4,0%/năm.
2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ
chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt
Nam là 5,0%/năm.”
Cụ thể, Mục 1 Công văn số
2535/TCT-TTKT quy định: “1. Về cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản,
số dư tài khoản, số liệu giao dịch.
- Ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản,
số liệu giao dịch theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế để phục vụ cho mục đích
thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp
luật về thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan thuế. Trường hợp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác không cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của Cơ quan quản lý thuế thì sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn.
- Các Cục Thuế khi có yêu cầu cung cấp thông tin thì gửi văn bản về Hội sở chính của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác để triển khai thực hiện. Nội dung yêu cầu cần đầy đủ, chi tiết các thông tin về định danh, nội dung để Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác thực hiện. Đối với các nội dung phức tạp, quan trọng thì có thể thực hiện tổ chức họp giữa Cục Thuế và Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác; hoặc phối hợp, làm việc với Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác đó theo quy định của pháp luật. Các Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với các Cục Thuế khi có yêu cầu.
- Các Cục Thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin, sử dụng thông tin đúng mục đích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.”