CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 10/2021)
1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/10/2021
1.1. Thông tư số 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ban hành ngày 30/07/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 11/2021/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 01/10/2021.
Nội dung có thể lưu ý: Quy định về mức trích lập dự phòng cụ thể.
Cụ
thể, Điều 12 Thông tư số 11/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 12. Mức trích lập dự
phòng cụ thể
1. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với
từng khách hàng được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích
của từng khách hàng;
-
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của
khách hàng đối với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công
thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i.
Ci: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm,
tài sản cho thuê tài chính, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trong hoạt
động chiết khấu, mua bán lại trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi chung là tài sản
bảo đảm) của khoản nợ thứ i.
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm
được quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng
0 (không).
2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng
nhóm nợ như sau:
a) Nhóm 1: 0%;
b) Nhóm 2: 5%;
c) Nhóm 3: 20%;
d) Nhóm 4: 50%;
đ) Nhóm 5: 100%.
3. Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số
tiền dự phòng cụ thể (R) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định của
pháp luật khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận;
b) Thời gian xử lý tài sản bảo đảm theo dự
kiến không quá 01 (một) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản
và không quá 02 (hai) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thực hiện xử lý tài sản
bảo đảm;
c) Tài sản bảo đảm phải tuân thủ quy
định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và pháp luật khác có liên quan;
d) Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm a, b, c Khoản này thì giá trị khấu trừ
của tài sản bảo đảm đó phải coi bằng 0 (không).
4. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm được
xác định bằng tích số giữa giá trị tài sản bảo đảm quy định tại khoản 5 Điều
này với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6
Điều này.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tự xác định tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm trên cơ sở
đánh giá khả năng thu hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó nhưng không được vượt
quá tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản
6 Điều này.
5. Giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ
khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như sau:
a) Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở chính
của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối
ngày của ngày có giao dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể;
b) Chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm đã niêm
yết): Giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch trước ngày trích lập dự phòng
cụ thể. Trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường mà không có giao dịch
trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước ngày trích lập dự phòng và trường
hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ
giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm
e Khoản này;
c) Cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom: Giá tham chiếu tại ngày giao dịch liền kề gần nhất trước ngày
trích lập dự phòng rủi ro do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp cổ
phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom mà
không có giao dịch trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước ngày trích lập
dự phòng cụ thể và trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, cổ phiếu bị hủy niêm
yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo
quy định tại điểm e Khoản này;
d) Trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán: Giá bình quân các mức giá giao dịch trong phiên chào giá
cam kết chắc chắn theo quy định của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký,
niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán; các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế (nếu có). Trường hợp không có mức giá giao dịch trong phiên
chào giá cam kết chắc chắn nêu trên, giá trái phiếu để tính khấu trừ là
bình quân các mức giá giao dịch trên thị trường thứ cấp trong vòng 10 (mười) ngày
làm việc gần nhất tính đến thời điểm trích lập dự phòng rủi ro. Trường hợp
không có giao dịch trong vòng 10 (mười) ngày làm việc gần nhất tính đến
thời điểm trích lập dự phòng rủi ro thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo mệnh giá;
đ) Trái phiếu chính quyền địa phương, trái
phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) đã
niêm yết, đăng ký giao dịch: Giá bình quân các mức giá giao dịch trên thị trường
thứ cấp trong vòng 10 (mười) ngày làm việc gần nhất trước ngày trích
lập dự phòng rủi ro do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp không có
giao dịch trong vòng 10 (mười) ngày tính đến ngày trích lập dự
phòng cụ thể thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác
định giá trị tài sản bảo đảm theo mệnh giá;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do doanh nghiệp
(kể cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phát hành: tính theo mệnh
giá.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng
cụ thể, giá trị vốn chủ sở hữu thấp hơn giá trị vốn đầu tư thực tế của các
chủ sở hữu ở tổ chức phát hành thì giá trị tài sản bảo đảm được xác định như
sau:
Mệnh giá chứng khoán, giấy tờ có giá nhân
(x) với vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành chia (:) cho vốn
đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức phát hành.
Trong đó: Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở
hữu ở tổ chức phát hành và vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành được xác định
trên Bảng cân đối kế toán kỳ gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể theo
quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
Trường hợp vốn chủ sở hữu của tổ chức phát
hành âm, giá trị tài sản bảo đảm để khấu trừ (Ci) phải coi bằng 0 (không);
g) Tài sản cho thuê tài chính: Giá trị của
tài sản cho thuê tài chính được định giá theo quy định tại điểm h Khoản này
hoặc giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính theo thời gian cho thuê được
tính bằng công thức:
Giá trị tài sản cho thuê tài chính chia (:)
cho thời gian cho thuê theo hợp đồng nhân (x) với thời gian thuê còn
lại theo hợp đồng;
h) Việc xác định giá trị của tài sản
bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể đối với động sản, bất động
sản và các loại tài sản bảo đảm khác, trừ tài sản quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e Khoản này được thực hiện như sau:
(i) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật
để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự
phòng cụ thể cuối năm tài chính trong các trường hợp sau đây:
Tài sản bảo đảm mà tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài định giá từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của
khách hàng là người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ
sung); tài sản bảo đảm mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
định giá từ 200 tỷ đồng trở lên.
Kết quả định giá tài sản bảo đảm của tổ chức
có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng để xác định giá trị tài sản bảo đảm được
khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể.
Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định
giá không đủ khả năng hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá
các tài sản bảo đảm thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng
kết quả định giá theo quy định nội bộ quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông
tư này. Trường hợp không có văn bản định giá tài sản bảo đảm của tổ chức định
giá và không xác định được giá trị tài sản bảo đảm theo quy định nội bộ thì giá
trị tài sản bảo đảm để khấu trừ phải coi bằng 0 (không);
(ii) Trừ trường hợp quy định tại
điểm h(i) Khoản này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xác định giá trị tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự
phòng cụ thể theo quy định nội bộ tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư
này.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài xác định tỷ lệ khấu trừ cụ thể của từng loại tài sản bảo đảm theo nguyên
tắc tài sản bảo đảm có khả năng thanh khoản càng thấp, mức biến động giá
càng lớn thì tỷ lệ khấu trừ tài sản bảo đảm càng thấp. Trong đó, tỷ lệ khấu trừ
tối đa đối với tài sản bảo đảm được xác định như sau:
a) Số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi của
khách hàng bằng Đồng Việt Nam tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài: 100%;
b) Trái phiếu Chính phủ, vàng miếng theo quy
định của pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng; số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền
gửi của khách hàng bằng ngoại tệ tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài: 95%;
c) Trái phiếu chính quyền địa phương, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh; công cụ chuyển nhượng, kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu do chính tổ chức tín dụng phát hành; số dư tiền gửi, chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác phát hành:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm:
85%;
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
d) Chứng khoán do các tổ chức tín dụng khác
phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 70%;
đ) Chứng khoán do doanh nghiệp (trừ tổ chức
tín dụng) phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c Khoản này,
do tổ chức tín dụng khác có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao
dịch chứng khoán phát hành: 50%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c Khoản này,
do tổ chức tín dụng khác không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở
giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 10%;
h) Bất động sản: 50%;
i) Các loại tài sản bảo đảm khác: 30%.
7. Tổ chức tín dụng trong thời gian triển
khai phương án cơ cấu lại, hợp nhất, sáp nhập theo Đề án cơ cấu lại tổ chức tín
dụng, gắn với xử lý nợ xấu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có khó khăn
về tài chính báo cáo Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc trích lập dự
phòng rủi ro; trường hợp số tiền trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch
thu chi từ kết quả kinh doanh hàng năm (chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã
tạm trích trong năm) thì mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng mức chênh
lệch thu chi và tổ chức tín dụng phải theo dõi số tiền phải trích lập dự
phòng rủi ro đầy đủ theo quy định tại Thông tư này.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ban hành ngày 30/07/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước (sau đây viết tắt là “Thông tư số 12/2021/TT-NHNN”)v Ngày có hiệu lực: 27/10/2021.
Một
số nội dung có thể lưu ý:
·
Một
là, quy định về nguyên
tắc mua, bán giấy tờ có giá.
Cụ
thể, Điều 3 Thông tư số 12/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Nguyên tắc mua, bán giấy
tờ có giá
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được mua, bán giấy tờ có giá phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp và/hoặc giấy tờ có giá khác ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp.
2. Bên mua, Bên bán chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc mua, bán giấy tờ có giá phù hợp với quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đồng tiền thực hiện trong giao dịch mua,
bán giấy tờ có giá là đồng Việt Nam.
4. Giấy tờ có giá được mua, bán thuộc quyền
sở hữu hợp pháp của Bên bán và chưa đến hạn thanh toán hết gốc và lãi; Bên bán
có cam kết giấy tờ có giá không có tranh chấp, được phép giao dịch theo quy định
của pháp luật, không trong tình trạng đang được chiết khấu, tái chiết khấu.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài mua, bán trái phiếu phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Chứng khoán, Nghị định của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp, các văn bản khác hướng dẫn Luật Chứng khoán, quy định của pháp luật
có liên quan và quy định tại Thông tư này.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thời hạn còn lại
dưới 12 tháng. Thời hạn còn lại là khoảng thời gian được xác định từ ngày thanh
toán tiền mua giấy tờ có giá quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này đến ngày
đến hạn thanh toán hết gốc, lãi của giấy tờ có giá đó.
7. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
mua trái phiếu chuyển đổi.
8. Đối với giấy tờ có giá của công ty tài
chính hoặc công ty cho thuê tài chính phát hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chỉ được mua, bán với tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài).”
·
Hai
là, quy định về thông tin giao
dịch.
Cụ
thể, Điều 4 Thông tư số 12/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Thông tin giao dịch
Mọi giao dịch mua, bán giấy tờ có giá phải
được thể hiện bằng hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật có
liên quan. Thỏa thuận về mua, bán giấy tờ có giá phải bao gồm tối thiểu các nội
dung sau:
1. Thông tin về Bên bán, Bên mua.
2. Tên gọi giấy tờ có giá; tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành; thời hạn giấy tờ có giá; ngày đến hạn
thanh toán hết gốc, lãi của giấy tờ có giá; giá trị theo mệnh giá giấy tờ có
giá.
3. Ngày thanh toán tiền mua giấy tờ có giá.
4. Số tiền thanh toán tiền mua giấy tờ có
giá.
5. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán, Bên mua.”
2.1. Thông tư số 14/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ban hành ngày 07/09/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 (sau đây viết tắt là “Thông tư số 14/2021/TT-NHNN”)v Ngày có hiệu lực: 07/09/2021.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một
là, sửa
đổi, bổ sung quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Cụ thể, Khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 14/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả
nợ
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả
nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Phát sinh trước ngày 01/8/2021 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài
chính.
2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ
ngày 23/01/2020 đến ngày 30/6/2022.
3. Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến
hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận, trừ trường hợp quy
định tại điểm b, điểm c, điểm d Khoản này;
b) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 23/01/2020 và quá hạn
trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/3/2020;
c) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 đến trước ngày
10/6/2020 và quá hạn trước ngày 17/5/2021;
d) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 10/6/2020 đến trước ngày
01/8/2021 và quá hạn từ ngày 17/7/2021 đến trước ngày 07/9/2021.
4. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách
hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa
thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19.
5. Khách hàng có đề nghị được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ đầy
đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ
cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.
7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ)
phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch Covid -19 đối với khách hàng và không vượt
quá 12 tháng kể từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc kể từ ngày đến hạn của từng số dư nợ được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
8. Việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng thực hiện đến
ngày 30/6/2022.””
·
Hai
là, sửa
đổi, bổ sung quy định về miễn, giảm lãi, phí nợ.
Cụ thể, Khoản 2 Điều 1 Thông tư
số 14/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Miễn, giảm lãi, phí
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc miễn,
giảm lãi, phí theo quy định nội bộ đối với số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước
ngày 01/8/2021 từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong khoảng
thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/6/2022 và khách hàng không có khả năng
trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu
nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
2. Việc thực hiện miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định tại
Thông tư này thực hiện đến ngày 30/6/2022.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 01/2020/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
4 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN) như sau:
“2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên
nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại
nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi quy định tại Điều 4 và
Điều 5 Thông tư này của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 đến trước ngày
01/8/2021 như sau:
a) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày thực
hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu đối với số dư nợ quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày
khoản nợ bị chuyển quá hạn đối với số dư nợ quy định tại điểm c, điểm d khoản 3
Điều 4 Thông tư này;
c) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày thực hiện miễn, giảm lãi lần đầu đối với số dư nợ quy định tại Điều 5 Thông tư này.””