CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 05/2021)
Cụ thể, Điều 8 Nghị định số
21/2021/NĐ-CP quy định: “Điều 8. Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ
Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường
hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm
chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện
pháp bảo đảm;
2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm
đối với biện pháp cầm giữ;
4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.”
Cụ thể, Điều 22 Nghị định số
21/2021/NĐ-CP quy định: “Điều 22. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật
Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được
công chứng, chứng thực.
2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm
do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời
điểm hợp đồng được giao kết.
3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội
dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực;
tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo
đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật
khác liên quan.
4. Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.”
·
Ba là, quy định về hiệu
lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba
Cụ thể, Điều 23 Nghị định số
21/NĐ-CP quy định: “Điều 23. Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba
1. Biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
trong trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật
Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký
theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh
hiệu lực đối kháng với người thứ ba.
3. Trường hợp không thuộc khoản 2 Điều này thì hiệu lực đối kháng với
người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời
điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.
Nắm giữ tài sản bảo đảm quy định tại khoản này là việc bên nhận bảo đảm
trực tiếp quản lý, kiểm soát, chi phối tài sản bảo đảm hoặc là việc người khác
quản lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nhưng
bên nhận bảo đảm vẫn kiểm soát, chi phối được tài sản này.
4. Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo đảm quy định tại khoản
3 Điều này được giao cho người khác quản lý thì hiệu lực đối kháng của biện
pháp bảo đảm với người thứ ba phát sinh từ thời điểm:
a) Bên nhận cầm cố, bên nhận đặt cọc hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài
sản bảo đảm;
b) Người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên cầm cố,
bên đặt cọc hoặc bên ký cược;
c) Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản
lý trực tiếp tài sản mà tài sản này được dùng để cầm cố, để đặt cọc hoặc để ký
cược.
5. Hiệu lực đối kháng của biện pháp ký quỹ với người thứ ba phát sinh từ
thời điểm tài sản ký quỹ được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng
nơi ký quỹ.”
·
Một là, quy định về mệnh
giá của giấy tờ có giá.
Cụ thể, Điều 8 Thông tư số
01/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Mệnh
giá của giấy tờ có giá
1. Mệnh giá của giấy tờ có giá là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt
Nam hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá của giấy tờ có giá (trừ trái phiếu) phát hành theo hình thức
chứng chỉ được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phát hành với người mua.
3. Mệnh giá của trái phiếu phát hành theo hình thức chứng chỉ được in sẵn
trên trái phiếu.
4. Mệnh giá của giấy tờ có giá phát hành không theo hình thức chứng chỉ
do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thỏa thuận với
người mua.”
·
Hai là, quy định thời hạn, ngày phát
hành và ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.
Cụ thể, Điều 10 Thông tư số
01/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 10. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến
hạn thanh toán của giấy tờ có giá
1. Trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, thời hạn cụ thể do tổ
chức tín dụng quy định. Trái phiếu phát hành cùng một đợt và cùng thời hạn được
ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn thanh toán.
2. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán đối với kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài quy định.”
·
Một là, quy định về đồng tiền giao dịch
và tỷ giá giao dịch.
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 02/2021/TT-NHNN quy định: “Điều
5. Đồng tiền giao dịch và tỷ giá giao dịch
1.
Tổ chức tín dụng được phép phải quy định các loại ngoại tệ giao dịch tại tổ
chức tín dụng.
2.
Tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch giao ngay,
giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi được xác định trên cơ sở tỷ giá
trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày giao dịch và phạm vi biên độ
do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3.
Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch kỳ hạn, giao dịch
kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi do các bên tham gia giao dịch thỏa thuận nhưng
không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở:
a)
Tỷ giá giao ngay tại ngày giao dịch;
b)
Chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng
Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(Federal Funds Target Rate). Trường hợp lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ nằm trong
khoảng biên độ thì áp dụng mức lãi suất thấp nhất trong khoảng biên độ đó.
c)
Kỳ hạn của giao dịch.
4.
Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác ngoài Đô la Mỹ và tỷ giá giữa
các ngoại tệ với nhau trong giao dịch ngoại tệ do các bên thỏa thuận.
5.
Tổ chức tín dụng được phép phải niêm yết tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam và
các ngoại tệ trong giao dịch với khách hàng tại các địa điểm giao dịch ngoại tệ
của tổ chức tín dụng được phép và trên trang thông tin điện tử chính thức (nếu
có). Tổ chức tín dụng được phép thực hiện giao dịch với khách hàng theo tỷ giá
niêm yết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về tỷ giá áp dụng tại thời
điểm giao dịch.”
·
Hai
là, quy
định về phí giao dịch
Cụ thể, Điều 8 Thông tư số
02/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 8. Phí giao dịch
Tổ chức tín dụng được phép không được thu phí giao dịch đối với giao dịch
ngoại tệ.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Miễn, giảm lãi, phí
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc
miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ đối với số dư nợ của khoản nợ phát
sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu
tư trái phiếu doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn
thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021 và
khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng,
thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
2. Việc thực hiện miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định tại
Thông tư này thực hiện đến ngày 31/12/2021.””
“
STT |
Số hồ sơ
TTHC |
Tên thủ tục
hành chính |
Tên VBQPPL
quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính |
Lĩnh vực |
Đơn vị thực
hiện |
01 |
1.001754 |
Thủ tục chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu ra
công chúng của tổ chức tín dụng |
Thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày
31 tháng 3 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. |
Hoạt động tiền tệ |
Vụ Chính sách tiền
tệ |
”
·
Một
là, quy định về số tiền tái cấp
vốn.
Cụ
thể, Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Số tiền tái cấp vốn
1. Số tiền tái cấp vốn tối đa đối với từng khoản cho vay VNA không
vượt quá số tiền cho vay của từng khoản cho vay VNA theo Giấy đề nghị vay tái cấp
vốn của tổ chức tín dụng.
2. Tổng số tiền tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng tối đa là
4.000 tỷ đồng (bốn nghìn tỷ đồng).”
·
Hai
là, quy
địn về lãi suất tái cấp vốn.
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số
04/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Lãi suất tái cấp vốn
1. Lãi suất tái cấp vốn là 0%/năm, áp dụng đối với thời hạn tái cấp
vốn và thời hạn gia hạn tái cấp vốn (nếu có).
2. Lãi suất áp dụng đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150%
lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời
điểm khoản tái cấp vốn được chuyển quá hạn.”
·
Ba
là, quy
định về tài sản bảo đảm.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-NHNN
quy định: “Điều 6. Tài sản bảo đảm
Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức
tín dụng.”
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức tín dụng gửi 01 bản Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-NHNN ngày
05 tháng 4 năm 2021 đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước.
Bước 2: Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề
nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Quyết
định tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng, trường hợp không đồng ý, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do gửi tổ chức tín dụng.
- Cách thức thực hiện:
+ Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); hoặc
+ Dịch vụ bưu chính.
- Thành phần hồ sơ: Giấy
đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-NHNN.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: 12
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức tín dụng.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ).
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định tái cấp vốn.
- Phí, lệ phí: Không.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy
đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-NHNN .
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
+ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
+ Thông tư số 04/2021/TT-NHNN ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19./.”