BẢN TIN THÁNG 03/2020: CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG
1.1. Thông tư số 26/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 26/2019/TT-NHNN ban hành ngày 23/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 26/2019/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 01/03/2020.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về
đối tượng được cấp mã BIN[1].
Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số
26/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ
ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30
tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 4. Đối tượng được cấp mã BIN
Đối tượng được cấp mã BIN là các tổ chức được phát hành thẻ theo quy định
của pháp luật về hoạt động thẻ ngân hàng.””
·
Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về
thủ tục cấp mã BIN.
…
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
6. Thủ tục cấp mã BIN
1. Khi
có nhu cầu được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻ phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) hoặc qua Cổng Dịch
vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đơn đề nghị cấp mã BIN theo
Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp mã BIN hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định cấp mã BIN cho tổ chức phát hành thẻ và thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tổ chức phát hành thẻ.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp 01 mã BIN duy nhất cho mỗi tổ chức phát hành thẻ thuộc đối tượng được cấp mã BIN.””
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ban hành ngày 27/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 30/2019/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 01/03/2020.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc.
Cụ thể, Điều 3 Thông tư số
30/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Các tổ
chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Thời gian không thực hiện
dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định đặt vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định
chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
2. Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động: Thời gian không thực hiện
dự trữ bắt buộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; tổ chức
tín dụng thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày
khai trương hoạt động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt
động.
3. Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ
tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền: Thời
gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng
được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép
có hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục phá sản gửi Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 3 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định này.”
·
Hai là, quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền
gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số
30/2019/TT-NHNN quy định: “Điều 6. Tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt
buộc
1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng
a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng
đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục
tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm
b Khoản này;
b) Đối với tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn
được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi
bằng đồng Việt Nam áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực
hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ
chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Lãi
suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại
hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 37/2019/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm (sau đây viết tắt là “Thông tư số 37/2019/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 02/03/2020.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của
tổ chức tín dụng.
Cụ thể, Điều 4 Thông tư số
37/2019/TT-NHNN quy định: “Điều
4. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng
Hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm
gồm một hoặc một số các hoạt động sau đây:
1. Giới thiệu khách hàng:
Tổ chức tín dụng giới thiệu khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện chào bán bảo hiểm.
2. Chào bán bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng chào bán trực tiếp, giải thích điều kiện, điều khoản của
sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm; hoặc chào bán bảo hiểm
thông qua các phương thức điện tử, bảo hiểm trực tuyến hoặc các phương thức
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng hướng dẫn, hỗ trợ cho khách hàng lập hợp đồng bảo hiểm,
tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm
theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm và quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm.
4. Thu phí bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng thu hộ các khoản phí bảo hiểm từ khách hàng theo thỏa
thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
5. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng về thủ tục yêu cầu giải
quyết quyền lợi bảo hiểm, nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm từ
khách hàng và chuyển lại cho doanh nghiệp bảo hiểm để thẩm định, ra quyết định
bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Trường hợp được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền,
tổ chức tín dụng bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.
6. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
đại lý bảo hiểm phù hợp với quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và
theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.”
·
Hai là, quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động
đại lý bảo hiểm
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số
37/2019/TT-NNNN quy định: “Điều 6. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức tín dụng có các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông
qua tổ chức tín dụng không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng;
b) Quản lý, lưu trữ danh sách các nhân viên trong tổ chức tín dụng trực
tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thỏa
thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp bảo hiểm thông tin về
các khoản phí bảo hiểm thu được, các khoản chi trả quyền lợi bảo hiểm và các
khoản thanh toán khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Thanh toán toàn bộ phí bảo hiểm thu được cho doanh nghiệp bảo hiểm
sau khi trừ đi hoa hồng đại lý bảo hiểm, các khoản chi trả quyền lợi bảo hiểm
và các khoản thanh toán khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Cung cấp đầy đủ, chính xác và đối chiếu với doanh nghiệp bảo hiểm về
các thông tin cần thiết từ khách hàng mà tổ chức tín dụng có nghĩa vụ thu thập
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (Thông tư số 37/2019/TT-NHNN).”
2.1. Quyết định số 206/QĐ-NHNN về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi bổ sung lĩnh vực hoạt động thanh toán, lĩnh vực hoạt động khác thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
v Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 206/QĐ-NHNN ban hành ngày 10/02/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi bổ sung lĩnh vực hoạt động thanh toán, lĩnh vực hoạt động khác thực hiện tại bộ phận một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Quyết định số 206/QĐ-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 10/02/2020
Nội dung có thể lưu ý: quy định về thủ tục đề nghị cấp mã tổ chức phát hành thẻ.
Cụ thể, tiểu mục 1 Mục A Phần II ban
hành kèm theo Quyết định số 206/QĐ-NHNN quy định:
“PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH MỚI BAN HÀNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
A. Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Thủ tục đề nghị cấp mã tổ chức phát hành thẻ
- Trình
tự thực hiện:
- Bước 1: Khi
có nhu cầu được cấp mã BIN, Tổ chức phát hành thẻ gửi đến Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Thanh toán) đơn đề nghị cấp mã BIN theo Mẫu số 01;
- Bước 2:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp mã BIN hợp
lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định cấp mã BIN cho tổ chức phát hành
thẻ và thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cho tổ chức phát hành thẻ.
- Cách
thức thực hiện:
+ Trụ sở cơ
quan hành chính (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa)
+ Qua đường
bưu điện (dịch vụ bưu chính)
+ Qua Cổng
Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thành
phần hồ sơ:
Đơn đề nghị
cấp mã tổ chức phát hành thẻ.
- Số
lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
- Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức phát hành thẻ.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh
toán).
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận.
- Lệ
phí: 0 đồng
- Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu số 01.
- Yêu
cầu, điều kiện: Không.
- Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 của Thống đốc NHNN ban
hành quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng.
- Thông tư số 26/2019/TT-NHNN ngày 23/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 của Thống đốc NHNN.
Mẫu
số 01
“CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
---------------
......, ngày .... tháng .... năm …..
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ
Thanh toán)
- Căn cứ Giấy
phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động ngân hàng
số ……… ngày …… tháng …… năm ……;
- Căn cứ Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã
tổ chức thẻ ngân hàng (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư ……… ngày ... tháng ... năm ... của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam).
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xét cấp mã
tổ chức phát hành thẻ (mã BIN) cho tổ chức phát hành thẻ:
1. Tên tổ
chức phát hành thẻ:
2. Địa điểm
đặt Trụ sở chính:
3. Thời gian
dự kiến đưa mã BIN vào sử dụng:
4. Tóm tắt mục đích sử dụng mã BIN gắn với sản
phẩm thẻ cụ thể:
Sau khi được
cấp mã BIN, chúng tôi cam kết đưa mã BIN vào sử dụng trong thời hạn quy định,
đúng mục đích sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế về cấp, sử dụng và quản
lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác
của hồ sơ gửi kèm đơn này.
|
Người đại diện hợp pháp của Tổ chức phát hành thẻ |