BẢN TIN THÁNG 07/2019: CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 35/2018/TT-NHNN ban hành ngày 24/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet
(Thông tư số 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet sau đây viết tắt là “Thông tư số 35/2016/TT-NHNN”
Thông tư số 35/2018/TT-NHNN ban hành ngày 24/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên internet sau đây viết tắt là “Thông tư số 35/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 01/07/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về
hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Cụ thể, khoản 4 Điều 1 Thông tư
số 35/2018/TT-NHNN quy định: “4. Khoản 2 Điều 6[1] (Thông
tư số 35/2016/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Hệ thống Internet Banking phải có cơ sở dữ liệu dự phòng thảm họa
có khả năng thay thế cơ sở dữ liệu chính và bảo đảm không mất dữ liệu giao dịch
trực tuyến của khách hàng.””.
·
Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về
các tính năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng.
Cụ thể, khoản 5 Điều 1 Thông tư số
35/2018/TT-NHNN quy định: “5. Điểm c và điểm đ khoản 6 Điều 7[2] (Thông
tư số 35/2016/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“c) Kiểm soát phiên giao dịch: hệ thống có cơ chế tự động ngắt phiên
giao dịch khi người sử dụng không thao tác trong một khoảng thời gian do đơn vị
quy định hoặc áp dụng các biện pháp bảo vệ khác”;
“đ) Đối với khách
hàng là tổ chức, phần mềm ứng dụng được thiết kế để đảm bảo việc thực hiện giao
dịch bao gồm tối thiểu hai bước: tạo, phê duyệt giao dịch và được thực hiện bởi
những người khác nhau. Trong trường hợp khách hàng là tổ chức được pháp luật
cho phép áp dụng chế độ kế toán đơn giản, việc thực hiện giao dịch tương tự như
khách hàng cá nhân”.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tiền gửi tiết kiệm (sau đây viết tắt là “Thông tư số 48/2018/TT-NHNN”)v Ngày có hiệu lực: 05/07/2019.Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về lãi suất tiền gửi
tiết kiệm.
Cụ thể, Điều 9 Thông tư số
48/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 9. Lãi suất
1. Tổ chức tín dụng quy định lãi suất tiền gửi tiết kiệm phù hợp với
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất trong từng thời kỳ.
2. Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Phương thức trả lãi tiền gửi tiết kiệm thực hiện theo thỏa thuận giữa
tổ chức tín dụng và người gửi tiền.”
·
Hai là, quy định thủ
tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng.
Cụ thể, Điều 12 Thông tư số
48/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 12. Thủ tục
gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng
1. Người gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín
dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi
tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy
tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người
đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ
chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh
thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của
người gửi tiền.
2. Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu trong trường hợp thay đổi chữ ký mẫu
hoặc chưa có chữ ký mẫu được lưu tại tổ chức tín dụng. Đối với người gửi tiền
là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người gửi
tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng đối chiếu, cập nhật các thông tin người gửi tiền
theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
4. Người gửi tiền thực hiện thủ tục khác theo hướng dẫn của tổ chức tín
dụng.
5. Sau khi hoàn thành các thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này, tổ chức tín dụng thực hiện việc nhận tiền gửi tiết kiệm và giao Thẻ tiết
kiệm cho người gửi tiền.
6. Đối với việc gửi tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết kiệm đã cấp:
a) Trường hợp gửi bằng tiền mặt: Người gửi tiền thực hiện các thủ tục
quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, xuất trình Thẻ tiết kiệm đã cấp. Tổ
chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm, ghi nhận tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết
kiệm đã cấp và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền;
b) Trường hợp gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền: người gửi
tiền thực hiện các thủ tục do tổ chức tín dụng hướng dẫn.”
·
Ba là, Thông tư số 48/2018/TT-NHNN thay
thế Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm,
Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về
tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cụ thể, khoản 1 Điều 22 Thông tư
số 48/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành
Quy chế về tiền gửi tiết kiệm, Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25
tháng 9 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định
số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 49/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tiền gửi có kỳ hạn (sau đây viết tắt là “Thông tư số 49/2018/TT-NHNN”)v Ngày có hiệu lực: 05/07/2019.Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về nguyên tắc thực
hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn.
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số
49/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Nguyên
tắc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn
1. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với phạm vi hoạt động
được phép theo quy định của pháp luật và Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ
chức tín dụng.
2. Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua
tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó.
3. Khách hàng thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực
hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng
phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng khách hàng là người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông
qua người đại diện theo pháp luật; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi
có kỳ hạn thông qua người giám hộ (người đại diện theo pháp luật, người giám hộ
gọi chung là người đại diện theo pháp luật).
4. Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn, khách hàng gửi, nhận chi trả tiền
gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán chung của tất cả khách hàng. Người
cư trú và người không cư trú không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn. Tổ chức
và cá nhân không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
5. Thời hạn gửi tiền được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng
và khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân nước ngoài là người
không cư trú, cá nhân nước ngoài là người cư trú, thời hạn gửi tiền không được
dài hơn thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy tờ xác minh thông tin quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
6. Đồng tiền chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn là đồng tiền mà khách
hàng đã gửi.”
·
Hai là, sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông
tư 16/2014/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam
của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép về (i) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư
trú là tổ chức; (ii) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức;
(iii) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân; (iv) Sử dụng tài
khoản ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân.
Cụ thể, khoản 4 Điều 17 Thông tư
số 49/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 17. Điều khoản thi hành
…
4. Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư 16/2014/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam
của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép như sau:
a) Bổ sung gạch đầu dòng thứ ba vào điểm d khoản 1 Điều 3[3],
gạch đầu dòng thứ ba vào điểm d khoản 1 Điều 5[4] như
sau:
“Thu ngoại tệ chuyển khoản phát sinh từ các giao dịch nhận chi trả gốc
và lãi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ phù hợp với quy định pháp luật về tiền
gửi có kỳ hạn.”
b) Bổ sung điểm k vào khoản 2 Điều 4[5],
điểm k vào khoản 2 Điều 5[6],
điểm i vào khoản 2 Điều 6[7] như
sau:
“Chi chuyển khoản sang gửi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định pháp luật về tiền gửi có kỳ hạn.””
v Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 20/QĐ-TTg ban hành ngày 12/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 20/2019/QĐ-TTg”)v Ngày có hiệu lực: 12/06/2019Nội dung có thể lưu ý: Quy định về các nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng liên quan đến các nội dung trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, phê duyệt hoặc ban hành.
Cụ thể, khoản 2 Điều 2 Quyết định
số 20/2019/QĐ-TTG quy định như sau: “Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
…
2. Trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định, phê duyệt hoặc ban hành:
a) Kế hoạch dài hạn,
năm năm và hằng năm về phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng, về thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống
rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;
b) Thông tư quy định về
tổ chức và hoạt động, an toàn hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản,
thanh lý đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng; quy định về thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi và
phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;
c) Cấp, sửa đổi, bổ
sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép
thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
và các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác theo phân công của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước;
d) Cấp, thu hồi giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức;
đ) Cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định của
pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
e) Chấp thuận việc
mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận danh sách dự kiến
những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức
tín dụng, trừ nhân sự của ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, nhân sự do chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại ngân hàng thương mại cổ phần do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cử hoặc giới thiệu; chấp thuận người dự
kiến được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
chấp thuận việc thành lập, chấm dứt, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp ở trong nước, chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức
hiện diện thương mại khác ở nước ngoài của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc
thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; chấp thuận
việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng; chấp thuận các vấn đề khác về
quản trị, tổ chức, tài chính và hoạt động theo pháp luật quy định phải được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc cho phép theo phân công của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước;
g) Xử lý các vấn đề
liên quan đến tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nhằm góp phần đảm bảo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hoạt động lành mạnh, an toàn và theo đúng quy định của pháp luật
theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
h) Thực hiện một số nội
dung về quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý
theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
i) Xây dựng và tổ chức,
theo dõi triển khai thực hiện đề án, phương án củng cố, chấn chỉnh, cơ cấu lại,
kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân
công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 05/2019/TT-NHNN ban hành ngày 24/06/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, liên tịch ban hành (sau đây viết tắt là “Thông tư số 05/2019/TT-NHNN”)v Ngày có hiệu lực: 09/08/2019Một số nội dung có thể lưu ý:
· Một là, bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 1078/2001/QĐ-NHNN ngày 27/8/2001, Quyết định số 1289/2001/QĐ-NHNN ngày 11/10/2001.
Cụ thể, khoản 17, khoản 19 Điều 1 Thông tư số 05/2019/TT-NHHN quy định: “Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật
…
17. Quyết định số 1078/2001/QĐ-NHNN ngày 27/8/2001 công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam đối với khách hàng.
19. Quyết định số 1289/2001/QĐ-NHNN ngày 11/10/2001 về việc sửa đổi Quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bằng Đồng Việt Nam cho các ngân hàng.”
· Hai là, bãi bỏ một phần Quyết định số 1506/2001/QĐ-NHNN ngày 30/11/2001 và một phần Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011.
Cụ thể, Điều 2 Thông tư số 05/2019/TT-NHNN quy định như sau: “Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật
Bãi bỏ một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành sau đây:
1. Chương 2, Chương 3 Quy chế quản lý tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền đình chỉ lưu hành ban hành kèm theo Quyết định số 1506/2001/QĐ-NHNN ngày 30/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Điều 6 Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực ngoại hối theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
[1] “Điều 6. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
…
2. Hệ thống Internet Banking phải có
cơ sở dữ liệu dự phòng tại Trung tâm dự phòng thảm họa. Cơ sở dữ liệu dự phòng
phải được cập nhật không quá một giờ so với cơ sở dữ liệu chính thức. Cơ sở dữ
liệu phải được sao lưu định kỳ hàng ngày. Các bản sao lưu phải được quản lý, cất
giữ an toàn.”
[2] “Điều
7. Phần mềm ứng dụng Internet Banking
...
6. Các tính năng bắt buộc của phần mềm
ứng dụng:
...
c) Có cơ chế kiểm soát phiên giao dịch
và thời gian truy cập website, ứng dụng. Trường hợp người sử dụng không thao
tác trong một khoảng thời gian do đơn vị quy định nhưng không quá năm phút, hệ
thống tự động ngắt phiên giao
dịch hoặc áp dụng các biện pháp bảo vệ
khác;
...
đ) Đối với khách hàng là tổ chức, phần
mềm ứng dụng được thiết kế để đảm bảo việc thực hiện giao dịch bao gồm tối thiểu
hai bước: tạo, phê duyệt giao dịch và được thực hiện bởi tối thiểu hai người
khác nhau.”
[3] “Điều
3. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là tổ chức
Người cư trú là tổ chức được sử dụng
tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi
sau đây:
1. Thu:
...
d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp
pháp trong nước, bao gồm:
- Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản
tại các tổ chức tín dụng được phép;
- Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp
ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản đối với các trường hợp được thu ngoại tệ trong
nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên
lãnh thổ Việt Nam.”
[4] “Điều
5. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức
Người không cư trú là tổ chức được sử
dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu,
chi sau đây:
1. Thu:
...
d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp
pháp trong nước, bao gồm:
- Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản
tại các tổ chức tín dụng được phép;
- Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp
ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản đối với các trường hợp được thu ngoại tệ trong
nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên
lãnh thổ Việt Nam.”
[5] “Điều
4. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân
Người cư trú là cá nhân được sử dụng
tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi
sau đây:
...
2. Chi:
a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín
dụng được phép;
b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối;
c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh
toán khác bằng ngoại tệ;
đ) Chi cho, tặng theo quy định của
pháp luật;
e) Chi rút ngoại tệ tiền mặt;
g) Chi chuyển ra nước ngoài đối với
người cư trú là cá nhân nước ngoài;
[6] “Điều
5. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức
Người không cư trú là tổ chức được sử
dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu,
chi sau đây:
...
2. Chi:
a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức
tín dụng được phép;
b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối;
c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh
toán khác bằng ngoại tệ;
đ) Chi rút ngoại tệ tiền mặt cho cá
nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài công tác;
e) Chi chuyển khoản hoặc rút tiền mặt
để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú, người cư trú là cá nhân
nước ngoài;
g) Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển
khoản sang tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác;
h) Chi thanh toán tiền xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ cho người cư trú;
i) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.”
[7] “Điều
6. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân
Người không cư trú là cá nhân được sử
dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu,
chi sau đây:
...
2. Chi:
a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức
tín dụng được phép;
b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối;
c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh
toán khác bằng ngoại tệ;
đ) Chi cho, tặng theo quy định của
pháp luật;
e) Chi rút ngoại tệ tiền mặt;
g) Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển
khoản sang tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác;
h) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.”