BẢN TIN THÁNG 02/2019: CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG
1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/02/2019
1.1. Thông tư số 31/2018/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 31/2018/TT-NHNN ban hành ngày 18/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (sau đây viết tắt là “Thông tư số 31/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 01/02/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép[1].
Cụ thể, Điều 18 Thông tư số
31/2018/TT-NHNN quy định như sau: “Điều
18. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép
1. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục mở, đóng và sử dụng tài
khoản vốn đầu tư, tài khoản ngoại tệ trước đầu tư theo quy định tại Thông tư
này và các quy định pháp luật liên quan.
2. Thực hiện mở, đóng tài khoản vốn đầu tư, tài khoản ngoại tệ trước đầu
tư, thực hiện các giao dịch thu, chi trên các tài khoản này theo đề nghị của
nhà đầu tư phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Thực hiện chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư cho nhà đầu tư
theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 5
Nghị định 124/2017/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này. Đối với các trường
hợp nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
trước đầu tư tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng chỉ được thực hiện chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài cho nhà đầu tư sau khi nhà đầu tư xuất trình văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước.
4. Chỉ thực hiện việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu
khí sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo yêu cầu
của nhà đầu tư khi nhà đầu tư xuất trình văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay
đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu
khí của Ngân hàng Nhà nước cấp cho nhà đầu tư theo quy định tại Chương IV Thông
tư này.
5. Yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các tài liệu, chứng từ phù hợp để xem
xét, kiểm tra, đảm bảo các giao dịch chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư
phù hợp với mục đích quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 5
Nghị định 124/2017/NĐ-CP.
6. Xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp với các
giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng dịch vụ ngoại hối cho nhà đầu tư được
thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Xác nhận tài khoản và số tiền đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, số dư trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư chuyển thành tài khoản vốn đầu tư, việc mở tài khoản vốn đầu tư, số dư trên tài khoản vốn đầu tư, số tiền đã chuyển ra nước ngoài và số tiền đã chuyển về Việt Nam đến thời điểm phát sinh thay đổi để Ngân hàng Nhà nước có cơ sở xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối, xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
8. Tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại Chương VII Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
·
Hai là, quy định chế
độ báo cáo đối với tổ chức tín dụng được phép.
Cụ thể, Điều 20 Thông tư số
31/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 20. Chế độ
báo cáo đối với tổ chức tín dụng được phép
1. Chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo ngay sau tháng phát sinh
giao dịch chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư hoặc phát sinh giao dịch
chuyển ngoại tệ về nước trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư của nhà đầu tư, tổ
chức tín dụng được phép nơi nhà đầu tư mở tài khoản ngoại tệ trước đầu tư phải
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) bằng văn bản về tình hình thực
hiện giao dịch trên tài khoản ngoại tệ trước đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục số 07
kèm theo Thông tư này).
2. Tổ chức tín dụng được phép nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư phải
báo cáo tình hình thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư theo quy định
hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
· Ba là, Thông tư số 31/2018/TT-NHNN
thay thế cho Thông tư số 36/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Ngân hàng Nhà nước quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ để thực hiện
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Cụ thể, khoản 1 Điều 24 Thông tư
số 31/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2019 và thay thế Thông tư số 36/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.”
1.2. Thông tư số 32/2018/TT-NHNN hướng dẫn quy trình chuyển đổi ngoại tệ của ngân hàng nhà nước cho các dự án được chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệv Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 32/2018/TT-NHNN ban hành ngày 18/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn quy trình chuyển đổi ngoại tệ của ngân hàng nhà nước cho các dự án được chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ (sau đây viết tắt là “Thông tư số 32/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 01/02/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về trách
nhiệm của ngân hàng chuyển đổi[2].
Cụ thể, Điều 7 Thông tư số 32/2018/TT-NHNN
quy định như sau: “Điều 7. Trách nhiệm của
ngân hàng chuyển đổi
1. Thực hiện quy trình chuyển đổi ngoại tệ cho các dự án được Chính phủ
cam kết bảo lãnh, hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ theo đúng quy định tại các GGU và
Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính xác thực, chính xác của các tài liệu,
chứng từ của doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư nhằm đảm bảo việc thực hiện chuyển
đổi ngoại tệ cho dự án được thực hiện đúng quy định tại các GGU và Thông tư
này.”
·
Hai là, quy định về chế
độ báo cáo đối với ngân hàng chuyển đổi.
Cụ thể, Điều 9 Thông tư số 32/2018/TT-NHNN
quy định: “Điều 9. Chế độ báo cáo đối với
ngân hàng chuyển đổi
1. Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, ngân hàng chuyển đổi phải thực hiện
thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Chính sách tiền tệ
và Sở Giao dịch) về:
a) Tình hình thực hiện bán ngoại tệ cho doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư
trong tháng thực hiện chuyển đổi;
b) Dự kiến số lượng ngoại tệ cần chuyển đổi cho doanh nghiệp dự án, nhà
đầu tư trong tháng tiếp theo.
2. Định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 03 của tháng đầu tiên của quý
báo cáo), ngân hàng chuyển đổi báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối,
Vụ Chính sách tiền tệ và Sở Giao dịch) về dự kiến nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ của
doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư trong quý tiếp theo và kế hoạch cân đối ngoại tệ
để đáp ứng cho nhu cầu đó.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 36/2018/TT-NHNN ban hành ngày 25/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (sau đây viết tắt là “Thông tư số 36/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 15/02/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về nhu cầu vay vốn.
Cụ thể, Điều 4 Thông tư số
36/2018/TT-NHNN quy định như sau: “Điều 4. Nhu cầu vay vốn đầu tư ra nước ngoài
Tổ chức tín dụng xem xét cho khách hàng vay đối với các nhu cầu sau:
1. Góp vốn điều lệ để thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp
luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Góp vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) ở nước
ngoài.
3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước
ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước
ngoài.
4. Nhu cầu vốn để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo hình thức quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 52[3]
Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn thi hành.”
·
Hai là, quy định về điều kiện vay vốn.
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số
36/2018/TT-NHNN quy định: “Điều
5. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay để đầu tư ra nước ngoài
khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của
pháp luật. Khách hàng là cá nhân (bao gồm cả cá nhân là thành viên hoặc người đại
diện được ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân) từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật.
2. Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và hoạt động
đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc
cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc
cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh
quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
3. Có dự án, phương án đầu tư ra nước ngoài được tổ chức tín dụng đánh giá là khả thi và khách hàng có khả năng trả nợ tổ chức tín dụng.
4. Có 2 năm liên tiếp không phát sinh nợ xấu tính đến thời điểm đề nghị vay vốn.”
1.4. Thông tư số 40/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thống đốc Nân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoàiv Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 40/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thống đốc Nân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thống đốc Nân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây viết tắt là “Thông tư số 35/2016/TT-NHNN”
Thông tư số 40/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thống đốc Nân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây viết tắt là “Thông tư số 35/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 12/02/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, bổ sung quy định về rủi ro
tín dụng.
Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 40/2018/TT-NHNN quy định: “1. Bổ sung
khoản 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 và 32 vào Điều 3 (Thông tư số
13/2018/TT-NHNN) như sau:
“23. Rủi ro tín dụng bao gồm:
a) Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc
thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ các
trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trong đó, khách hàng (bao gồm cả tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) có quan hệ với ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc nhận cấp tín dụng (bao gồm cả nhận
cấp tín dụng thông qua ủy thác), nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
b) Rủi ro tín dụng đối tác là rủi ro do đối tác không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh toán trước hoặc
khi đến hạn của các giao dịch tự doanh; giao dịch repo và giao dịch reverse
repo; giao dịch sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro; giao dịch mua bán ngoại
tệ, tài sản tài chính để phục vụ nhu cầu của khách hàng, đối tác. Trong đó, đối
tác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) có giao dịch
với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong giao dịch tự
doanh; giao dịch repo và giao dịch reverse repo; giao dịch sản phẩm phái sinh để
phòng ngừa rủi ro; giao dịch mua bán ngoại tệ, tài sản tài chính để phục vụ nhu
cầu của khách hàng, đối tác.””
·
Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về
nguyên tắc độc lập trong nguyên tắc kiểm toán nội bộ.
Cụ thể, khoản 6 Điều 1 Thông tư số
40/2018/TT-NHNN quy định: “6. Điểm a(iv)
khoản 1 Điều 64 [4]
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“(iv) Tiêu chí xây dựng mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh
thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ phải tách biệt với kết quả kinh doanh, kết quả
hoạt động của các đơn vị, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ
thứ hai;””
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
(Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng sau đây viết tắt là “Thông tư số 19/2016/TT-NHNN”
Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng sau đây viết tắt là “Thông tư số 41/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 18/02/2019.
Nội dung có thể lưu ý: bổ sung quy định về lộ trình chuyển đổi thẻ.
Cụ thể, khoản 5 Điều 2 Thông tư số 41/2018/TT-NHNN quy định: “5. Bổ sung Chương IVa vào sau Chương IV (Thông tư số 19/2016/TT-NHNN) như sau:
LỘ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
Điều 27a. Đối với tổ chức thanh toán thẻ
1. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, ít nhất 35% ATM, 50% thiết bị chấp nhận
thẻ tại điểm bán đang hoạt động tại Việt Nam của TCTTT tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở
về thẻ chip nội địa.
2. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, 100% ATM và thiết bị chấp nhận thẻ tại
điểm bán đang hoạt động tại Việt Nam của TCTTT[5]
tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa.
Điều 27b. Đối với tổ chức phát hành thẻ
1. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, ít nhất 30% số thẻ có BIN do Ngân
hàng Nhà nước cấp đang lưu hành của TCPHT tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip
nội địa.
2. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, ít nhất 60% số thẻ có BIN do Ngân
hàng Nhà nước cấp đang lưu hành của TCPHT tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip
nội địa.
3. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, 100% số thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà
nước cấp đang lưu hành của TCPHT[6]
tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa.
Điều 27c. Trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ
Trong thời gian chuyển đổi, TCPHT, TCTTT phải đảm bảo hoạt động thẻ diễn
ra liên tục, ổn định, an toàn và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chủ thẻ.””
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 43/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng sau đây viết tắt là “Thông tư số 43/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 18/02/2019.
Nội dung có thể lưu ý: sửa đổi, bổ sung tài liệu chứng minh điều kiện trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 43/2018/TT-NHNN quy định: “1. Điểm c(viii) khoản 1 Điều 5[7] Thông tư số 16/2010/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 23/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“viii) Văn bản của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho doanh nghiệp theo mẫu số 04/TTTD ban
hành kèm theo Thông tư này;”.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 44/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động
(Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động sau đây viết tắt là “Thông tư số 36/2012/TT-NHNN”
Thông tư số 44/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động sau đây viết tắt là “Thông tư số 44/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 18/02/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về
việc lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động ATM.
Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 44/2018/TT-NHNN quy định như sau: “1.
Khoản 2 Điều 4 (Thông tư số 36/2012/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước ngày triển khai, lắp đặt,
thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian, chấm dứt hoạt động ATM, tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước) trên địa
bàn nơi triển khai, lắp đặt ATM theo Mẫu số 1 (đối với ATM) hoặc theo Mẫu số 2
(đối với ATM lưu động) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước ngày triển khai, lắp đặt, thay đổi
địa điểm, thay đổi thời gian, chấm dứt hoạt động ATM khác địa bàn tỉnh, thành
phố nơi đặt trụ sở hoặc chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trực
tiếp quản lý ATM, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo cho chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn nơi triển khai, lắp đặt ATM và chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn nơi đặt trụ sở hoặc chi nhánh trực tiếp quản lý
ATM theo Mẫu số 1 (đối với ATM) hoặc theo Mẫu số 2 (đối với ATM lưu động) ban
hành kèm theo Thông tư này.””
·
Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định về
vấn đề thông tin, báo cáo.
Cụ thể, khoản 4 Điều 1 Thông tư số
44/2018/TT-NHNN quy định: “4. Khoản 1 Điều
10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
trên địa bàn nơi triển khai, lắp đặt ATM có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) như sau:
a) Báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo tình hình hoạt động ATM định kỳ 6 tháng đầu năm (kỳ báo cáo
tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6) và hằng năm (kỳ báo cáo tính từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) trước ngày 15 của tháng liền kề kỳ báo
cáo theo nội dung hướng dẫn tại Mẫu số 4 (đối với tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán) và Mẫu số 5 (đối với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước) ban hành kèm theo
Thông tư này.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là “Thông tư số 45/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 12/02/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về lãi suất
cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số
45/2018/TT-NHNN quy định như sau: “Điều
6. Lãi suất cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Bên cho vay[8]
và khách hàng thỏa thuận mức lãi suất cho vay đối với các khoản vay ngắn,
trung, dài hạn của khách hàng có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo
lãi suất cho vay không cao hơn lãi suất cho vay cùng kỳ hạn, cùng ngành, lĩnh vực
của bên cho vay, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của
pháp luật có liên quan.”
· Hai là, Thông tư số 45/2018/TT-NHNN thay
thế Thông tư số 05/2015/TT-NHNN ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh
tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định
tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
Cụ thể, khoản 1 Điều 9 Thông tư số
45/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 12 tháng 02 năm 2019 và thay thế Thông tư số 05/2015/TT-NHNN ngày
04 tháng 5 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các tổ chức tín dụng
phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày
15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 50/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 50/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 15/02/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định nguyên tắc lập và gửi
hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Cụ thể, Điều 3 Thông tư số
50/2018/TT-NHNN quy định: “Điều
3. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi
1. Hồ sơ phải được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt. Thành phần hồ sơ bằng
tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt
Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật
về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước
ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký của
người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp
hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải
ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với
bản chính.
3. Văn bản đề nghị do người đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký. Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có
văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được phân cấp (sau đây gọi chung là Ngân
hàng Nhà nước).”
·
Hai là, quy định hồ sơ, trình tự, thủ
tục chấp thuận trong trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp
tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng.
Cụ thể, Điều 10 Thông tư số
50/2018/TT-NHNN quy định: “Điều
10. Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường
hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
(i) Số ngày và thời gian dự kiến tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
(ii) Lý do, sự cần thiết của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
(iii) Các giải pháp dự kiến thực hiện để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của
việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh đến quyền và lợi ích của khách hàng;
b) Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị đối với ngân hàng
thương mại cổ phần, Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với
ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn về việc tạm ngừng hoạt động kinh
doanh; Quyết định của Tổng Giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc tạm
ngừng hoạt động kinh doanh;
c) Tài liệu chứng minh sự cần thiết của việc tạm ngừng hoạt động kinh
doanh.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tối thiểu 45 ngày làm việc trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động
kinh doanh, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập hồ sơ gửi
Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoạt
động kinh doanh được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đăng trên các phương tiện thông tin của
Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tại
một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam,
trong đó phải có các thông tin về thời gian và lý do tạm ngừng hoạt động.”
·
Ba là, từ ngày 15/02/2019, Thông tư
số 06/2010/TT-NHNN ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần,
bổ sung, sửa đổi Giấy phép, Điều lệ của ngân hàng thương mại; và Thông tư số
03/2007/TT-NHNN ngày 5 tháng 6 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm
2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của
ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực thi hành.
Cụ thể, khoản 2 Điều 21 Thông tư
số 50/2018/TT-NHNN quy định: “Điều
21. Hiệu lực thi hành
…
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển
nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi Giấy phép, Điều lệ của ngân hàng thương mại;
b) Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 5 tháng 6 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam.”
2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG THÁNG 12/2018 VÀ THÁNG 01/20192.1. Thông tư số 46/2018/TT-NHNN quy định về thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 46/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác (sau đây viết tắt là “Thông tư số 46/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 01/03/2019.
Nội dung có thể lưu ý: quy định thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với đối với trường hợp cổ đông lớn[9] của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.
Cụ thể, Điều 3 Thông tư số
46/2018/TT-NHNN quy định như sau: “Điều 3. Thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp
1. Tổ chức tín dụng phối hợp với cổ đông lớn rà soát, xác định danh
sách cổ đông lớn và người có liên quan của cổ đông đó sở hữu cổ phần từ 5% trở
lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi tắt là nhóm cổ đông
lớn có liên quan).
2. Tổ chức tín dụng đầu mối[10]
phối hợp với tổ chức tín dụng khác[11],
nhóm cổ đông lớn có liên quan lập Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt
giới hạn (sau đây gọi tắt là Kế hoạch khắc phục), triển khai thực hiện Kế hoạch
khắc phục đảm bảo chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2020 tỷ lệ sở hữu cổ phần của
nhóm cổ đông lớn có liên quan tuân thủ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung). Kế hoạch khắc phục tối thiểu phải có các nội dung
sau đây:
a) Danh sách nhóm cổ đông lớn có liên quan, bao gồm các thông tin:
(i) Đối với cổ đông lớn là cá nhân: Họ và tên; số chứng minh nhân dân
hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy tờ chứng thực cá
nhân hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ thường trú; thông tin về số cổ
phần và tỷ lệ cổ phần trên vốn điều lệ đang sở hữu tại tổ chức tíndụng
đầu mối, tổ chức tín dụng khác (bao gồm cả số lượng, tỷ lệ cổ phần trên vốn điều
lệ ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác; thông tin của tổ chức, cá nhân nhận ủy
thác và mối quan hệ giữa tổ chức, cá nhân nhận ủy thác và cổ đông đó (nếu có));
(ii) Đối với cổ đông lớn là tổ chức: Tên tổ chức; số giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương, ngày cấp, nơi cấp, mã số thuế; địa
chỉ trụ sở chính; thông tin về số cổ phần và tỷ lệ cổ phần trên vốn điều lệ
đang sở hữu tại tổ chức tín dụng đầu mối, tổ chức tín dụng khác (bao gồm cả số
lượng, tỷ lệ cổ phần trên vốn điều lệ ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác; thông
tin của tổ chức, cá nhân nhận ủy thác và mối quan hệ giữa tổ chức, cá nhân nhận
ủy thác và cổ đông đó (nếu có));
(iii) Đối với người có liên quan của cổ đông lớn: Mối quan hệ liên quan
với cổ đông lớn và các thông tin theo quy định tại điểm a(i) khoản này đối
với cá nhân, điểm a(ii) khoản này đối với tổ chức;
b) Biện pháp và lộ trình khắc phục.
3. Tổ chức tín dụng đầu mối gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng), tổ chức tín dụng khác, nhóm cổ đông lớn có liên quan
Kế hoạch khắc phục trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chỉ đạo tổ chức tín dụng đầu mối
hoàn thiện Kế hoạch khắc phục (nếu cần thiết); theo dõi, giám sát việc thực hiện
Kế hoạch khắc phục.
Tổ chức tín dụng đầu mối phối hợp với tổ chức tín dụng khác, nhóm cổ
đông lớn có liên quan hoàn thiện Kế hoạch khắc phục và gửi Ngân hàng Nhà nước
(qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), tổ chức tín dụng khác và nhóm cổ
đông lớn có liên quan Kế hoạch khắc phục đã được hoàn thiện trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện Kế hoạch khắc phục.
5. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhóm cổ đông lớn có
liên quan không được tăng số lượng cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng đầu mối,
tổ chức tín dụng khác dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhận cổ phiếu thưởng hoặc cổ tức bằng cổ phiếu;
b) Mua cổ phiếu phát hành thêm khi tổ chức tín dụng đầu mối, tổ chức
tín dụng khác tăng vốn điều lệ nhưng đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần sau khi mua
tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần quy định tại Điều 55 Luật các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
6. Tổ chức tín dụng đầu mối, tổ chức tín dụng khác không được cấp
tín dụng hoặc cấp tín dụng mới (trong trường hợp đã cấp tín dụng)
cho nhóm cổ đông lớn có liên quan sau 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành cho đến khi nhóm cổ đông lớn có liên quan tuân thủ tỷ lệ sở hữu cổ phần
quy định tại Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng (đã được
sửa đổi, bổ sung).
7. Cổ đông là cá nhân, cổ đông là tổ chức thuộc nhóm cổ đông lớn có
liên quan có người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng đầu mối, tổ chức tín dụng
khác đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn được phép chuyển nhượng số cổ phần sở hữu
vượt giới hạn.
8. Việc chuyển nhượng số cổ phần sở hữu vượt giới hạn thuộc trường hợp
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài; mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ
đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông
thường và ngược lại thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam, quy định của Ngân hàng
Nhà nước về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tiền gửi tiết kiệm (sau đây viết tắt là “Thông tư số 48/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 05/07/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về lãi suất tiền gửi
tiết kiệm.
Cụ thể, Điều 9 Thông tư số
48/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 9. Lãi suất
1. Tổ chức tín dụng quy định lãi suất tiền gửi tiết kiệm phù hợp với
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất trong từng thời kỳ.
2. Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Phương thức trả lãi tiền gửi tiết kiệm thực hiện theo thỏa thuận giữa
tổ chức tín dụng và người gửi tiền.”
·
Hai là, quy định thủ
tục gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng.
Cụ thể, Điều 12 Thông tư số
48/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 12. Thủ tục
gửi tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng
1. Người gửi tiền phải trực tiếp đến địa điểm giao dịch của tổ chức tín
dụng và xuất trình Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền; trường hợp gửi
tiền gửi tiết kiệm chung, tất cả người gửi tiền phải trực tiếp xuất trình Giấy
tờ xác minh thông tin của mình. Trường hợp gửi tiền gửi tiết kiệm thông qua người
đại diện theo pháp luật, người đại diện theo pháp luật phải xuất trình giấy tờ
chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật, Giấy tờ xác minh
thông tin của người đại diện theo pháp luật và Giấy tờ xác minh thông tin của
người gửi tiền.
2. Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu trong trường hợp thay đổi chữ ký mẫu
hoặc chưa có chữ ký mẫu được lưu tại tổ chức tín dụng. Đối với người gửi tiền
là người không viết được, người không đọc được, người không nhìn được: người gửi
tiền thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng đối chiếu, cập nhật các thông tin người gửi tiền
theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
4. Người gửi tiền thực hiện thủ tục khác theo hướng dẫn của tổ chức tín
dụng.
5. Sau khi hoàn thành các thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này, tổ chức tín dụng thực hiện việc nhận tiền gửi tiết kiệm và giao Thẻ tiết
kiệm cho người gửi tiền.
6. Đối với việc gửi tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết kiệm đã cấp:
a) Trường hợp gửi bằng tiền mặt: Người gửi tiền thực hiện các thủ tục
quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, xuất trình Thẻ tiết kiệm đã cấp. Tổ
chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm, ghi nhận tiền gửi tiết kiệm vào Thẻ tiết
kiệm đã cấp và giao Thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền;
b) Trường hợp gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền: người gửi
tiền thực hiện các thủ tục do tổ chức tín dụng hướng dẫn.”
· Ba là, Thông tư số 48/2018/TT-NHNN thay
thế Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế về tiền gửi tiết kiệm,
Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về
tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cụ thể, khoản 1 Điều 22 Thông tư
số 48/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành
Quy chế về tiền gửi tiết kiệm, Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25
tháng 9 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định
số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 49/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tiền gửi có kỳ hạn (sau đây viết tắt là “Thông tư số 49/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 05/07/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về nguyên tắc thực
hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn.
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số
49/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Nguyên
tắc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn
1. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với phạm vi hoạt động
được phép theo quy định của pháp luật và Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ
chức tín dụng.
2. Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua
tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó.
3. Khách hàng thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực
hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng
phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng khách hàng là người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông
qua người đại diện theo pháp luật; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi
có kỳ hạn thông qua người giám hộ (người đại diện theo pháp luật, người giám hộ
gọi chung là người đại diện theo pháp luật).
4. Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn, khách hàng gửi, nhận chi trả tiền
gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán chung của tất cả khách hàng. Người
cư trú và người không cư trú không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn. Tổ chức
và cá nhân không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
5. Thời hạn gửi tiền được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng
và khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân nước ngoài là người
không cư trú, cá nhân nước ngoài là người cư trú, thời hạn gửi tiền không được
dài hơn thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy tờ xác minh thông tin quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
6. Đồng tiền chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn là đồng tiền mà khách
hàng đã gửi.”
·
Hai là, sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông
tư 16/2014/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam
của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép về (i) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư
trú là tổ chức; (ii) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức;
(iii) Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân; (iv) Sử dụng tài
khoản ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân.
Cụ thể, khoản 4 Điều 17 Thông tư
số 49/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 17. Điều khoản thi hành
…
4. Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư 16/2014/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam
của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép như sau:
a) Bổ sung gạch đầu dòng thứ ba vào điểm d khoản 1 Điều 3[12],
gạch đầu dòng thứ ba vào điểm d khoản 1 Điều 5[13] như
sau:
“Thu ngoại tệ chuyển khoản phát sinh từ các giao dịch nhận chi trả gốc
và lãi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ phù hợp với quy định pháp luật về tiền
gửi có kỳ hạn.”
b) Bổ sung điểm k vào khoản 2 Điều 4[14],
điểm k vào khoản 2 Điều 5[15],
điểm i vào khoản 2 Điều 6[16] như
sau:
“Chi chuyển khoản sang gửi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ tại các tổ
chức tín dụng được phép phù hợp với quy định pháp luật về tiền gửi có kỳ hạn.””
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 52/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 52/2018/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 01/04/2019.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định nguyên tắc và
phương pháp xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cụ thể, Điều 4 Thông tư số
52/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Nguyên
tắc và phương pháp xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Việc xếp hạng cần đảm bảo phản ánh đầy đủ thực trạng hoạt động, rủi
ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tuân thủ đúng
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chia thành các
nhóm đồng hạng, cụ thể như sau:
a) Nhóm 1: Ngân hàng thương mại có quy mô lớn (tổng giá trị tài sản
bình quân theo quý trong năm xếp hạng trên 100.000 tỷ đồng);
b) Nhóm 2: Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ (tổng giá trị tài sản bình
quân theo quý trong năm xếp hạng bằng hoặc thấp hơn 100.000 tỷ đồng);
c) Nhóm 3: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Nhóm 4: Công ty tài chính;
đ) Nhóm 5: Công ty cho thuê tài chính;
e) Nhóm 6: Ngân hàng hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng theo
hệ thống tiêu chí. Từng tiêu chí xếp hạng bao gồm nhóm chỉ tiêu định lượng và
nhóm chỉ tiêu định tính. Nhóm chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ lành mạnh hoạt
động ngân hàng trên cơ sở số liệu hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Nhóm chỉ tiêu định tính đo lường mức độ tuân thủ các quy
định pháp luật của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Trọng số của nhóm chỉ tiêu, trọng số của từng chỉ tiêu theo từng
nhóm đồng hạng được xác định trên cơ sở tầm quan trọng của từng nhóm chỉ tiêu,
từng chỉ tiêu đối với mức độ lành mạnh hoạt động ngân hàng và yêu cầu của công
tác thanh tra, giám sát.
5. Căn cứ vào mức điểm xếp hạng đạt được, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được xếp vào một trong các hạng sau: Tốt (A), Khá (B),
Trung bình (C), Yếu (D) hoặc Yếu kém (E).”
·
Hai là, quy định tần suất, thời gian
thực hiện, phê duyệt xếp hạn.
Cụ thể, Điều 21 Thông tư số
52/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 21. Tần suất, thời gian thực hiện, phê duyệt xếp hạng
1. Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kết quả xếp hạng của năm trước
liền kề đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kết quả xếp hạng của năm trước liền kề đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Trong trường hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước đột xuất, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thời gian thực hiện xếp hạng và phê duyệt kết quả xếp hạng khác quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.”
[1] “Tổ chức tín dụng
được phép là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép
kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).” (khoản 1 Điều 3 Thông tư số 31/2018/TT-NHNN)
[2] “Ngân hàng chuyển đổi là các ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật được doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư chỉ định theo quy định tại
GGU để thực hiện việc chuyển đổi đồng Việt Nam sang ngoại tệ cho dự án.” (khoản 5 Điều 3 Thông tư số 32/2018/TT-NHNN) (GGU là từ
viết tắt của Thỏa thuận Bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (khoản 1 Điều 3 Thông
tư số 32/2018/TT-NHNN)
[3] “Điều
52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.”
[4] “Điều 64. Nguyên tắc kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ thực hiện theo
nguyên tắc:
a) Nguyên tắc độc lập:
…
(iv) Tiêu chí xây dựng mức thù lao của
Trưởng kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải tách biệt với kết quả kinh
doanh, kết quả hoạt động của các đơn vị, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và
tuyến bảo vệ thứ hai;”
[5] Tổ chức thanh toán thẻ
[6] Tổ chức phát hành thẻ
[7] “Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN
“Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
bao gồm:
…
c) Tài liệu chứng minh các Điều kiện
quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2010/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung, thay thế các Điều kiện này (nếu có) bao gồm:
…
viii) Văn bản của các ngân hàng thương
mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho doanh nghiệp theo mẫu số 04/TTTD
ban hành kèm theo Thông tư này;””
[8] Bên cho vay là “các
tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng” (khoản 2 Điều 2 Thông tư số 45/2018/TT-NHNN).
[9] “Cổ đông lớn của
tổ chức tín dụng cổ phần là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn
cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng cổ phần đó.” (khoản 26 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010)
[10] “Tổ chức tín dụng đầu mối là:
a) Tổ chức tín dụng có cổ đông lớn mà
cổ đông đó và người có liên quan sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một
tổ chức tín dụng khác; hoặc
b) Tổ chức tín dụng có cổ đông lớn được
các tổ chức tín dụng thỏa thuận, lựa chọn làm tổ chức tín dụng đầu mối lập Kế
hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn trong trường hợp các tổ chức
tín dụng có cùng cổ đông lớn; hoặc
c) Tổ chức tín dụng có cổ đông lớn có
tỷ lệ sở hữu cổ phần cao nhất trong trường hợp các tổ chức tín dụng có cùng cổ
đông lớn không thỏa thuận được tổ chức tín dụng đầu mối lập Kế hoạch khắc phục
việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn theo quy định tại điểm b khoản này.” (khoản 1 Điều 2 Thông tư số
46/2018/TT-NHNN)
[11] “Tổ chức tín dụng khác là:
a) Tổ chức tín dụng có cổ đông và người
có liên quan của cổ đông đó sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ mà cổ
đông đó là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng đầu mối; hoặc
b) Tổ chức tín dụng có cổ đông lớn
không phải tổ chức tín dụng đầu mối theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều
này.” (khoản
2 Điều 4 Thông tư số 46/2018/TT-NHNN)
[12] “Điều 3. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là tổ chức
Người cư trú là tổ chức được sử dụng
tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi
sau đây:
1. Thu:
...
d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp
pháp trong nước, bao gồm:
- Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản
tại các tổ chức tín dụng được phép;
- Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp
ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản đối với các trường hợp được thu ngoại tệ trong
nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên
lãnh thổ Việt Nam.”
[13] “Điều 5. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức
Người không cư trú là tổ chức được sử
dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu,
chi sau đây:
1. Thu:
...
d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp
pháp trong nước, bao gồm:
- Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản
tại các tổ chức tín dụng được phép;
- Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp
ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản đối với các trường hợp được thu ngoại tệ trong
nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên
lãnh thổ Việt Nam.”
[14] “Điều 4. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là cá nhân
Người cư trú là cá nhân được sử dụng
tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi
sau đây:
...
2. Chi:
a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức
tín dụng được phép;
b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối;
c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh
toán khác bằng ngoại tệ;
đ) Chi cho, tặng theo quy định của
pháp luật;
e) Chi rút ngoại tệ tiền mặt;
g) Chi chuyển ra nước ngoài đối với
người cư trú là cá nhân nước ngoài;
[15] “Điều 5. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức
Người không cư trú là tổ chức được sử
dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu,
chi sau đây:
...
2. Chi:
a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức
tín dụng được phép;
b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối;
c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh
toán khác bằng ngoại tệ;
đ) Chi rút ngoại tệ tiền mặt cho cá
nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài công tác;
e) Chi chuyển khoản hoặc rút tiền mặt
để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú, người cư trú là cá nhân
nước ngoài;
g) Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển
khoản sang tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác;
h) Chi thanh toán tiền xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ cho người cư trú;
i) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.”
[16] “Điều 6. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là cá nhân
Người không cư trú là cá nhân được sử
dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu,
chi sau đây:
...
2. Chi:
a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức
tín dụng được phép;
b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối;
c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh
toán khác bằng ngoại tệ;
đ) Chi cho, tặng theo quy định của
pháp luật;
e) Chi rút ngoại tệ tiền mặt;
g) Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển
khoản sang tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác;
h) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các
giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.”