CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 04/2023)
1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/04/2023
1.1. Thông tư số 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng
v
Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ban hành ngày 30/09/2022 của Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng (sau đây viết tắt là
“Thông tư số 11/2022/TT-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 01/04/2023.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về những trường hợp
không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng.
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số
11/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Những trường hợp không được bảo lãnh,
hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng
Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật
Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây
gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế
cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.”
·
Hai là, quy định về yêu cầu đối với
khách hàng.
Cụ thể, Điều 11 Thông tư số
11/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 11. Yêu cầu đối với khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận
bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là
nghĩa vụ tài chính hợp pháp;
c) Được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu
của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính
doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy
mô vốn hoạt động.”
v
Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 574/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/03/2023 của Ngân hàng Nhà nước về
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong
thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh
toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Quyết định số 574/QĐ-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 03/04/2023.
Nội dung có thể lưu ý: Quy định
các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
574/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Quy định các mức lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Lãi suất tái cấp vốn:
5,5%/năm.
2. Lãi suất tái chiết khấu:
3,5%/năm.
3. Lãi suất cho vay qua đêm
trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong
thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: 6,0%/năm.”
v
Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 575/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/03/2023
của Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 575/QĐ-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 03/04/2023.
Nội dung có thể lưu ý: Mức lãi
suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
575/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất tối đa đối với tiền
gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm
2014 như sau:
1. Mức lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.
2. Mức lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,5%/năm; riêng Quỹ
tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với
tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 6,0%/năm.”
v
Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 576/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/03/2023
của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu
hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Quyết định số 576/QĐ-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 03/04/2023.
Nội dung có thể lưu ý: Mức lãi
suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2
Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 576/QĐ-NHNN
quy định: “Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi
mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là
4,5%/năm.
2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ
chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt
Nam là 5,5%/năm.”
v
Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ban hành ngày 23/04/2023 của Ngân hàng Nhà nước quy
định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn (sau đây viết
tắt là “Thông tư số 02/2023/TT-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 24/04/2023.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Cụ thể, Điều 4 Thông tư số
02/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với
số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã
được sửa đổi, bổ sung)) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau
đây:
1. Dư nợ gốc phát sinh trước
ngày Thông tư này có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính.
2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc
và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết
ngày 30/6/2024.
3. Số dư nợ của khoản nợ được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ
ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận.
4. Được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn
nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so
với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa
thuận.
5. Khách hàng được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ
vi phạm quy định pháp luật.
7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn
trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn
của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
8. Việc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024.”
·
Hai là, quy định về giữ nguyên nhóm nợ và phân loại nợ.
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số
02/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Giữ nguyên nhóm nợ và phân loại nợ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đối với khoản nợ có số dư nợ gốc
và/hoặc lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (sau đây là khoản nợ được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ) theo quy định tại Thông tư này như nhóm nợ đã được phân loại
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại thời điểm gần nhất trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định
tại Thông tư này.
2. Khoản nợ sau khi cơ cấu lại
thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn
trong hạn theo thời hạn cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh, phân loại lại vào nhóm nợ có mức
độ rủi ro cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Trường hợp khoản nợ sau khi
cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1 Điều
này quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại mà không được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại
Thông tư này, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện
phân loại nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
4. Đối với số lãi phải thu của
khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn
(nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu)
mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập
khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
v
Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ban hành ngày 23/04/2023 của Ngân hàng Nhà nước quy
định ngưng hiệu lực thi hành khoản 11 Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái
phiếu doanh nghiệp (sau đây viết tắt là “Thông tư số 03/2023/TT-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 24/04/2023.
Một số nội dung có thể lưu ý: Ngưng
hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023
đối với quy định tại khoản 11 Điều 4 Thông tư số
16/2021/TT-NHNN.
Cụ thể, Điều 1 Thông tư số
03/2023/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Ngưng hiệu lực thi hành từ ngày
24 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 đối với quy định tại khoản
11 Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN.
Trong thời gian ngưng hiệu lực
thi hành khoản 11 Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN theo
quy định tại Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau
đây gọi là tổ chức tín dụng) được mua lại trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom (sau đây gọi là trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết) mà tổ chức tín dụng
đã bán và/hoặc trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết được phát hành cùng
lô/cùng đợt phát hành với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết mà tổ chức tín
dụng đã bán khi:
a) Đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN;
b) Bên mua trái phiếu doanh
nghiệp này từ tổ chức tín dụng thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu doanh
nghiệp tại thời điểm tổ chức tín dụng ký kết hợp đồng bán trái phiếu doanh nghiệp
cho bên mua trái phiếu;
c) Doanh nghiệp phát hành
trái phiếu được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ
của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất trước khi tổ chức tín dụng mua trái
phiếu doanh nghiệp.”
v
Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 17/2022/TT-NHNN ban hành ngày 23/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 17/2022/TT-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 01/06/2023.
Nội dung có thể lưu ý: Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp
tín dụng.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 17/2022/TT-NHNN
quy định: “Điều 6. Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt
động cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng xây
dựng quy định nội bộ để quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng
độc lập hoặc lồng ghép trong quy định nội bộ về cấp tín dụng và quy định nội bộ
về kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, phù hợp với các quy định của pháp luật
về hoạt động cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
2. Quy định nội bộ quản
lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng bao gồm
tối thiểu các nội dung sau:
a) Nhận dạng, phân loại
đề nghị cấp tín dụng phải thực hiện đánh giá rủi ro về môi trường trong hoạt động
cấp tín dụng;
b) Thông tin cần thu thập
phục vụ công tác quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng;
c) Đánh giá rủi ro về
môi trường trong hoạt động cấp tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này;
d) Quản lý rủi ro về môi
trường trong hoạt động cấp tín dụng thực hiện trong quá trình xem xét, thẩm định,
phê duyệt, quản lý tín dụng;
đ) Báo cáo nội bộ về quản lý rủi
ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng.”
2.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG
03/2023
v Tên văn bản
pháp luật: Quyết định số 313/QĐ-NHNN ban hành ngày 14/03/2023 của
Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu
hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Quyết định số 313/QĐ-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 15/03/2023.
Nội dung có thể lưu ý: Quy định về
các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 313/QĐ-NHNN quy định:
“Điều 1. Quy định các mức lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Lãi suất tái cấp vốn:
6,0%/năm.
2. Lãi suất tái chiết khấu:
3,5%/năm.
3. Lãi suất cho vay qua đêm
trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong
thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: 6,0%/năm.”
v Tên văn bản
pháp luật: Quyết định số 314/QĐ-NHNN ban hành ngày 14/03/2023
của Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Đồng Việt
Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay
để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 314/QĐ-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 15/03/2023.
Nội dung có thể lưu ý: Quy định về
mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản
2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
314/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối
đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
12 năm 2016 như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,0%/năm.
2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng việt Nam là 6,0%/năm.”