CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 12/2022&01/2023)
1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/12/2022
1
v
Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 2081/QĐ-NHNN
ban hành ngày 12/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất của các ngân
hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ
trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 11 năm 2014 và thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 7 năm 2016 (sau đây viết tắt là “Quyết định số 2081/QĐ-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 01/01/2023.
Nội dung có thể lưu ý: quy định
về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư
nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
2081/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng
thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ
nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày
15 tháng 5 năm 2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày
18 tháng 11 năm 2014 và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày
29 tháng 7 năm 2016 là 5,0%/năm.”
v
Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 18/2022/TT-NHNN ban hành ngày 26/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 18/2022/TT-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 09/02/2023.
Nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi,
bổ sung quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ.
Cụ thể, khoản 3 Điều 1 Thông tư số
18/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 09/2015/TT-NHNN ngày
17 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt
động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
3. Sửa đổi khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 và
bổ sung khoản 11, 12 Điều 5 như sau:
“3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ
phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm đề nghị chấp thuận hoạt
động mua nợ, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động
mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép
thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ
lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm ký hợp đồng mua nợ, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 12 Điều này.
4. Trước khi thực hiện mua,
bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong
đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm
giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương
thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ;
quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ).”
“6. Mua lại khoản nợ đã bán của
tổ chức tín dụng:
a) Bên bán nợ không mua lại
khoản nợ đã bán, trừ các trường hợp sau:
(i) Tổ chức tín dụng mua lại
khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại
điểm a khoản 12 Điều này;
(ii) Tổ chức tín dụng hỗ trợ
mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo
phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt
theo quy định tại khoản 6 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng;
(iii) Tổ chức tín dụng nhận
chuyển giao bắt buộc mua lại khoản nợ đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển
giao bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều này.
b) Tổ chức tín dụng thực hiện
mua lại khoản nợ đã bán quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản này theo nội dung
đã cam kết mua lại khoản nợ tại phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong trường hợp sau:
(i) Khoản nợ mua lại đang
được tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng làm tài sản bảo đảm cho
khoản vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước nhưng không còn được phân loại là nợ
đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và bán thay thế bằng khoản nợ
đủ tiêu chuẩn khác.
(ii) Đến hạn trả nợ vay đặc
biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa có đủ tiền để hoàn trả
nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch trả nợ vay đặc biệt.
7. Tổ chức tín dụng không được
bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ các trường hợp sau:
a) Bán nợ cho công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản theo phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Tổ chức tín dụng là bên
nhận chuyển giao bắt buộc bán nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.”
“11. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để mua nợ thuộc sở
hữu của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
12. Tổ chức tín dụng không phải
đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo
phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt
theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao
bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các trường hợp mua nợ
quy định tại điểm a(ii), a(iii) khoản 6 Điều này.””
v
Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ban hành ngày 30/09/2022 của Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng (sau đây viết tắt là
“Thông tư số 11/2022/TT-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 01/04/2023.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về những trường hợp
không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng.
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số
11/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Những trường hợp không được bảo lãnh,
hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng
Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật
Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây
gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế
cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.”
·
Hai là, quy định về yêu cầu đối với
khách hàng.
Cụ thể, Điều 11 Thông tư số
11/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 11. Yêu cầu đối với khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận
bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là
nghĩa vụ tài chính hợp pháp;
c) Được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu
của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính
doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy
mô vốn hoạt động.”
v
Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 17/2022/TT-NHNN ban hành ngày 23/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số
17/2022/TT-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 01/06/2023.
Nội dung có thể lưu ý: Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp
tín dụng.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số 17/2022/TT-NHNN
quy định: “Điều 6. Quy định nội bộ quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt
động cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng xây
dựng quy định nội bộ để quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng
độc lập hoặc lồng ghép trong quy định nội bộ về cấp tín dụng và quy định nội bộ
về kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, phù hợp với các quy định của pháp luật
về hoạt động cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
2. Quy định nội bộ quản
lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng bao gồm
tối thiểu các nội dung sau:
a) Nhận dạng, phân loại
đề nghị cấp tín dụng phải thực hiện đánh giá rủi ro về môi trường trong hoạt động
cấp tín dụng;
b) Thông tin cần thu thập
phục vụ công tác quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng;
c) Đánh giá rủi ro về
môi trường trong hoạt động cấp tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này;
d) Quản lý rủi ro về môi
trường trong hoạt động cấp tín dụng thực hiện trong quá trình xem xét, thẩm định,
phê duyệt, quản lý tín dụng;
đ) Báo cáo nội bộ về quản lý
rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng.”