CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08&09/2022)
1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/08/2022
1.1. Thông tư số 04/2022/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 04/2022/TT-NHNN ban hành ngày 16/06/2022 của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 04/2022/TT-NHNN”)
v Ngày có hiệu lực: 01/08/2022.
Một số nội dung có thể lưu ý: Quy định về lãi suất rút trước hạn tiền gửi
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 04/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 5. Lãi suất rút trước hạn tiền gửi
1. Trường hợp khách hàng rút trước hạn toàn bộ tiền gửi: tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất của tổ chức tín dụng đó theo đối tượng khách hàng và/hoặc theo loại đồng tiền đã gửi tại thời điểm khách hàng rút trước hạn tiền gửi.
2. Trường hợp khách hàng rút trước hạn một phần tiền gửi:
a) Đối với phần tiền gửi rút trước hạn, tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất của tổ chức tín dụng đó theo đối tượng khách hàng và/hoặc theo loại đồng tiền đã gửi tại thời điểm khách hàng rút trước hạn tiền gửi;
b) Đối với phần tiền gửi còn lại, tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất đang áp dụng đối với khoản tiền gửi mà khách hàng rút trước hạn một phần.”
·
Một là, sửa đổi, bổ sung quy định
về nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi quy định tại khoản 4
Điều 3 Thông tư số 50/2018/TT-NHNN.
Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số
06/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 50/2018/TT-NHNN
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 3[1] như sau:
“4. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được phân cấp (sau đây gọi chung
là Ngân hàng Nhà nước).””
·
Hai là, sửa đổi, bổ sung
quy định về thẩm quyền chấp thuận thay đổi được quy định tại khoản 1 Điều 4
Thông tư số 50/2018/TT-NHNN.
Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Thông tư số
06/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 50/2018/TT-NHNN
…
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 4[2] như sau:
“1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận những nội dung thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này đối
với ngân hàng thương mại và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quy mô lớn
theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; nội dung thay đổi địa điểm đặt
trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đang đặt trụ sở.””
2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 07/2022
2.1. Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
v Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-NHNN ban hành ngày 07/07/2022 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
v Ngày có hiệu lực: 07/07/2022.
Nội dung có thể lưu ý: Hợp nhất (i) Thông tư số 50/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019; và (ii) Thông tư số 06/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2018/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.[1] Điều 3. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề
nghị chấp thuận thay đổi
...
4. Hồ sơ được nộp trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
được phân cấp (sau đây gọi chung là Ngân hàng Nhà nước).