CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 08 và 09/2021)
1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/08/2021
1.1. Nghị định số 58/2021/NĐ-CP quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
·
Một
là, quy định về nguyên tắc hoạt
động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
Cụ
thể, Điều 4 Nghị định số 58/2021/NĐ-CP quy định: “Điều
4. Nguyên tắc hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
1. Công ty thông tin tín dụng chỉ thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận.
2. Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng phải tuân thủ quy định
pháp luật, đảm bảo tính trung thực, khách quan và không ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Các thỏa thuận, cam kết trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin
tín dụng quy định tại Nghị định này phải được lập bằng văn bản hoặc hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập thông tin tín dụng của
khách hàng vay từ các tổ chức tham gia khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức
tham gia này cung cấp thông tin tín dụng cho công ty thông tin tín dụng theo Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Nguyên tắc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng:
a) Công ty thông tin tín dụng thực hiện cung cấp sản phẩm thông tin tín
dụng theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Công ty thông tin tín dụng chỉ được cung cấp sản phẩm thông tin tín
dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức tham gia khác khi
khách hàng vay đồng ý cho tổ chức này được sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng
do công ty thông tin tín dụng cung cấp theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này, trừ trường hợp tổ chức này được khách hàng vay đồng ý theo quy định tại
khoản 4 Điều này;
c) Công ty thông tin tín dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin
tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân khác
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định này.”
·
Hai
là, quy
định về các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng.
Cụ thể, Điều 6 Nghị định số
58/2021/NĐ-CP quy định: “Điều 6. Các hành vi bị cấm trong hoạt động
cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
1. Thu thập, cung cấp trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục
bí mật của Nhà nước.
2. Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng
sai đối tượng, sai mục đích, bất hợp pháp.
4. Lợi dụng hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng để tư lợi cá
nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
5. Cản trở hoạt động thu thập và sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.“
Nội dung có thể lưu ý: Quy định danh
mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó có thủ tục chấp thuận thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận hoạt động thông tin tín dụng.
Cụ thể, Mục 1 Phần I Thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (Ban hành kèm theo Quyết định
số 1172/QĐ-NHNN) quy định:
“PHẦN I.
1. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
STT |
Số hồ
sơ TTHC |
Tên
TTHC |
Tên
VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung |
Lĩnh
vực |
Đơn
vị thực hiện |
Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ... |
|||||
2 |
1.001157 |
Thủ tục chấp thuận thay đổi nội dung Giấy chứng nhận hoạt động thông tin
tín dụng |
Nghị định số 58/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về hoạt động cung
ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
Hoạt động thông tin tín dụng |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
”
v
Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 13/2021/TT-NHNN ban hành ngày 23/08/2021 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày
05 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ
thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Thông tư số 13/2021/TT-NHNN”)
v
Ngày có hiệu lực: 01/09/2021.
Nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi,
bổ sung quy định liên quan đến Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán
điện tử liên ngân hàng được quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-NHNN.
Cụ thể, Điều 1 Thông tư số
13/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 26/2013/TT-NHNN
Bổ sung Điều 1a như sau:
“Điều 1a: Giảm 50% mức
phí thanh toán tại điểm 1.1, 1.2 Mục 1 “Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng” tại Phần III “Phí dịch vụ thanh toán trong
nước” Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm
theo Thông tư này trong khoảng thời gian từ ngày 01/9/2021 đến hết ngày
30/6/2022.”.”
2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 07/2021
2.1. Thông tư số 12/2021/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một
là, quy
định về nguyên tắc mua, bán giấy tờ có giá.
Cụ thể, Điều 3 Thông tư số
12/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Nguyên tắc mua, bán giấy tờ có giá
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, bán giấy
tờ có giá phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu doanh nghiệp và/hoặc giấy tờ
có giá khác ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Bên mua, Bên bán chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mua,
bán giấy tờ có giá phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Đồng tiền thực hiện trong giao dịch mua, bán giấy tờ có giá là
đồng Việt Nam.
4. Giấy tờ có giá được mua, bán thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên bán
và chưa đến hạn thanh toán hết gốc và lãi; Bên bán có cam kết giấy tờ có giá
không có tranh chấp, được phép giao dịch theo quy định của pháp luật, không
trong tình trạng đang được chiết khấu, tái chiết khấu.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu
phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán, Nghị định
của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, các văn bản khác
hướng dẫn Luật Chứng khoán, quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại
Thông tư này.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thời hạn còn lại dưới 12 tháng. Thời hạn còn lại
là khoảng thời gian được xác định từ ngày thanh toán tiền mua giấy tờ có giá
quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này đến ngày đến hạn thanh toán hết gốc,
lãi của giấy tờ có giá đó.
7. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu chuyển đổi.
8. Đối với giấy tờ có giá của công ty tài chính hoặc công ty cho thuê
tài chính phát hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được
mua, bán với tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài).”
·
Hai
là, quy
định về thông tin giao dịch.
Cụ thể, Điều 4 Thông tư số
12/2021/TT-NHNN quy định: “Điều 4. Thông tin giao dịch
Mọi giao dịch mua, bán giấy tờ có giá phải được thể hiện bằng hình thức
giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Thỏa thuận về mua,
bán giấy tờ có giá phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Thông tin về Bên bán, Bên mua.
2. Tên gọi giấy tờ có giá; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phát hành; thời hạn giấy tờ có giá; ngày đến hạn thanh toán hết gốc, lãi
của giấy tờ có giá; giá trị theo mệnh giá giấy tờ có giá.
3. Ngày thanh toán tiền mua giấy tờ có giá.
4. Số tiền thanh toán tiền mua giấy tờ có giá.
5. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán, Bên mua.”