BẢN TIN THÁNG 09/2020: CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG
v Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1349/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1349/QĐ-NHNN”)v Ngày có hiệu lực: 06/08/2020.Một số nội dung có thể lưu ý:
· Một là, quy định mức lãi suất áp dụng
đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
1349/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức lãi suất áp dụng đối
với tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 0,5%/năm.
2. Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0%/năm.
3. Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 0%/năm.
4. Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0,05%/năm.”
· Hai
là, Quyết
định 1349/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay
thế Quyết định số 421/QĐ-NHNN ngày 16
tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
1349/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết
định số 421/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt
buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.”
v Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1350/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của ngân hàng phát triển việt nam, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1350/QĐ-NHNN”)v Ngày có hiệu lực: 06/08/2020.Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng
đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội,
Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
1350/QĐ-NHNN quy định: “Điều 1. Mức
lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính
vi mô tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: 0,8%/năm.
2. Đối với tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội: 0,8%/năm.
3. Đối với tiền gửi của Quỹ tín dụng nhân dân: 0,8%/năm.
4. Đối với tiền gửi của Tổ chức tài chính vi mô: 0,8%/năm.”
·
Hai là, Quyết định 1350/QĐ-NHNN có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 422/QĐ-NHNN ngày
16/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cụ thể, Điều 2 Quyết định số
1350/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết
định số 422/QĐ-NHNN ngày 16/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
mức lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
v Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1351/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất tiền gửi của kho bạc nhà nước, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là “Quyết định số 1351/QĐ-NHNN”)v Ngày có hiệu lực: 06/08/2020.Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của
Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cụ thể, Điều 1 Quyết định số
1351/QĐ-NHNN quy định: “Điều
1. Mức
lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Đối với tiền gửi bàng đồng Việt Nam của Kho bạc Nhà
nước: 0,8%/năm.
2. Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước:
0,05%/năm.
3. Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam: 0,8%/năm.”
·
Hai là, Quyết định số 1350/QĐ-NHNN có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định
số 423/QĐ-NHNN ngày 16/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cụ thể, Điều 2 Quyết định số
1350/QĐ-NHNN quy định: “Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết
định số 423/QĐ-NHNN ngày 16/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
mức lãi suất tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.”
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 08/2020/TT-NHNN ban hành ngày 14/08/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 08/2020/TT-NHNN”)v Ngày có hiệu lực: 01/10/2020.Một số nội dung có thể lưu ý: Sửa đổi, bổ sung quy định về tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình được quy định tại Khoản 5 Điều 16 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cụ thể, Điều 1 Thông tư số 08/2020/TT-NHNN quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Khoản 5 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối
đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ
trình sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021: 40%;
b) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022: 37%;
c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2023: 34%;
d) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2023: 30%.””
