COVID-19 VÀ GIẢI QUYẾT CÁC CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP GẶP KHÓ KHĂN TRONG KINH DOANH DO BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỊCH BỆNH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Ngày 01/02/2020 tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 173/QĐ-TTg về việc
công bố dịch truyền nhiễm Covid-19 – dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của
vi rút Corona gây ra[1]
(“Dịch Covid-19”). Trên cơ sở đó, thời gian qua các cơ quan nhà nước đã ban
hành một số các văn bản nhằm phòng, chống Dịch Covid-19 này, điều đó có thể đã gây
khó khăn cho các doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Vì vậy, Công ty Luật QNT xin gửi Bản tin pháp lý này đến Quý Doanh nghiệp
nhằm giúp có được cái nhìn cơ bản về một số vấn đề pháp lý liên quan đến giải
quyết các chế độ lao động khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh do bị ảnh
hưởng bởi dịch bệnh, như: Ngừng
việc, Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động,
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và Đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người sử dụng
lao động theo pháp luật Việt Nam.
Mong Bản tin này sẽ có thể hữu ích cho Quý Doanh nghiệp trong thời gian hiện
nay.
Khi Doanh nghiệp gặp khó khăn trong
kinh doanh do dịch bệnh Covid-19, tùy theo tình hình thực tế, tùy theo nhu cầu
và khả năng sắp xếp lao động của Doanh nghiệp đối với từng vị trí lao động,
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương án sau đây để giải quyết những khó khăn
trong việc sử dụng lao động.
Theo quy định của pháp luật Việt
Nam, Ngừng việc là trường hợp người lao động phải ngừng công việc tại nơi làm
việc với thời hạn cụ thể vì (i) lỗi của người lao động; hoặc (ii) lỗi của người
sử dụng lao động; hoặc (iii) vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử
dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế[2].
Theo đó, trường hợp
phải ngừng việc vì dịch bệnh nguy hiểm
thì người lao động được trả lương như sau: tiền
lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định[3].
Ngoài ra, ngày 25/03/2020 Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL về việc hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 (“Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL”), trong đó, Mục 3 Công văn quy định: “Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: (i) lao động là người nước ngoài trong thời gian chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (ii) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (iii) người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định).”
Sau đó, các cơ quan nhà nước đã ban hành một số văn bản yêu cầu tạm ngưng các hoạt động như dạy học, kinh doanh các dịch vụ như spa, vũ trường, rạp chiếu phim, massage, karaoke,…, đến ngày 03/04/2020, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn số 2601/VPCP-KGVX yêu cầu các nhà máy, cơ sở sản xuất; công trình giao thông, xây dựng; cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu (như: lương thực, thực phẩm, dược phẩm; xăng, dầu; điện; nước; nhiên liệu,...); cơ sở giáo dục, ngân hàng, kho bạc, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động ngân hàng và bổ trợ doanh nghiệp (như công chứng, luật sư, đăng kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm...), chứng khoán, bưu chính, viễn thông, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa, khám bệnh, chữa bệnh, tang lễ...(sau đây gọi chung là “Cơ Sở Kinh Doanh”) tạm dừng các hoạt động không cấp bách, giảm mức độ tập trung người lao động. Vậy, mặc dù Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL không đề cập đến việc trả lương ngừng việc do cơ sở kinh doanh ngừng hoạt động theo các quy định nói trên, thế nhưng người lao động phải ngừng việc do các Cơ Sở Kinh Doanh phải tạm dừng hoạt động cũng được trả lương ngừng việc theo quy định nêu trên.
Theo đó, việc giải quyết chế độ
cho người lao động trong thời gian ngừng việc do Dịch Covid-19 phải được thực hiện
như sau:
·
Một
là, vì lý do dịch bệnh Covid-19 và/hoặc tình hình kinh doanh của Quý
Doanh nghiệp khó khăn, Quý Doanh nghiệp có thể cho người lao động ngừng việc.
·
Hai
là, thời gian ngừng việc là: (i) thời gian người lao động chưa quay trở
lại Doanh nghiệp, đối với người lao động nước ngoài; (ii) thời gian người lao động
bị cách ly theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iii) thời gian Doanh
nghiệp hoặc bộ phận Doanh nghiệp đang trong thời gian phải ngưng hoạt động vì
người người sử dụng lao động hoặc người lao động khác cùng Doanh nghiệp, bộ phận
Doanh nghiệp đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa quay trở lại Doanh
nghiệp làm việc; (iv) thời gian Doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động.
·
Ba là, tiền lương trong thời gian ngừng việc: trong thời gian ngừng việc, Doanh
nghiệp vẫn phải trả lương cho người lao động. Tiền lương này sẽ do Doanh nghiệp
và người lao động thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
do Chính phủ quy định[4].
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong trường hợp dịch bệnh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời
chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động[5].
Ngoài ra, Mục 3 Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL quy định: “Đối với trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn
về nguồn nguyên vật liệu, thị trường dẫn tới không bố trí đủ việc làm, người sử dụng
lao động có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so
với hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao
động”.
Theo đó, việc tạm thời chuyển người lao động làm công việc
khác so với hợp đồng lao động do Dịch Covid-19 phải được thực hiện như sau:
·
Một
là, về thời hạn chuyển người lao động làm công việc khác: không được quá
sáu mươi (60) ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu thời gian này dài hơn
60 ngày thì phải được sự đồng ý của người lao động[6].
·
Hai
là, về thủ tục, Doanh nghiệp cần thông báo cho người
lao động biết trước ít nhất ba (03) ngày làm việc và phải thỏa thuận với Công
đoàn về việc tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác[7].
Nếu Doanh nghiệp muốn người lao động làm việc khác nhiều hơn sáu mươi (60) ngày
cộng dồn trong một năm thì phải có văn bản đồng ý của người lao động.
·
Ba là, về tiền lương: Người lao động được trả
lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương
công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn ba mươi (30)
ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng tám mươi lăm phần
trăm (85%) mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng do Chính phủ quy định.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Doanh nghiệp và người lao động
có thể thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động[8].
Ngoài ra, Mục 3 Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL quy định: “…nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến
khả năng chi trả của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động
và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động…”
Theo đó, việc tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động do Dịch Covid-19 được thực hiện như sau:
·
Một là, về thời hạn: do Doanh nghiệp và người
lao động thỏa thuận.
·
Hai là, về thủ tục: cần có sự thỏa thuận bằng
văn bản giữa Doanh nghiệp và Người lao động.
·
Ba là, về tiền lương: Doanh nghiệp không phải trả
lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động.
·
Bốn là, về việc nhận lại người
lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trong thời hạn
mười lăm (15) ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc một
thời hạn khác do Doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận, người lao động phải
có mặt tại nơi làm việc để tiếp tục làm việc[9].
Trong trường hợp này, Doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc,
trừ trường hợp hai Bên có thỏa thuận khác[10].
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Doanh nghiệp có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động do dịch bệnh khi
Doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất,
giảm chỗ làm việc.[11].
Theo đó, để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động nêu trên, Doanh nghiệp cần phải:
·
Một là, phải chứng minh được Doanh nghiệp đã
tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm
việc.
·
Hai là, phải báo cho người lao động biết trước
việc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật[12]
và phải thỏa thuận bằng văn bản với Công đoàn[13]..
·
Ba là, thanh toán trợ cấp thôi việc cho người
lao động theo quy định của pháp luật[14].
·
Bốn là, không được thực hiện
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây[15]:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục[16].
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được Doanh nghiệp đồng ý.
- Người lao động đang hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Ngoài các phương án nêu trên, trường
hợp Doanh nghiệp khó khăn về kinh tế mà buộc phải cho nhiều người lao động nghỉ
việc, thì Doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động để
chấm dứt hợp đồng lao động với với nhiều người theo quy định tại Điều 44 và Điều
46 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13. Doanh nghiệp chỉ có thể chấm dứt hợp đồng
lao động sau khi đã trao đổi phương án sử dụng lao động với Công đoàn và thông
báo trước ba mươi (30) ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
««
Mọi chi tiết xin liên
hệ
CÔNG TY LUẬT QNT
Đ/c: Lầu 8, Tòa nhà
văn phòng Loyal, 151 Võ Thị Sáu, P. 6, Q. 3, Tp. HCM, Việt Nam
Đ/t: (+84) 916 599
189 | (+84) 918 483 689
[1] Được
thay thế bởi Quyết định số 447/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
01/04/2020
[2] Điều 98 Bộ Luật Lao động số
10/2012/QH13
[3] Khoản 3 Điều 98 Bộ Luật Lao động
số 10/2012/QH13
[4] Nghị định số 90/2019/NĐ-CP
ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động
[5] Khoản 1 Điều 31 Bộ Luật Lao động
số 10/2012/QH13; Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày
12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13
[6] Khoản 1 Điều 31 Bộ Luật Lao động
số 10/2012/QH13; Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao
động số 10/2012/QH13
[7] Khoản 7 Điều 2 Bộ Luật Lao động
số 10/2012/QH13
[8] Khoản 5 Điều 32 Bộ Luật Lao động
số 10/2012/QH13
[9] Khoản 1 Điều 10 Nghị định số
05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13
[10] Điều 33 Bộ Luật Lao động số
10/2012/QH13
[11] Điểm c Khoản 1 Điều 38
Bộ Luật Lao động số
10/2012/QH13; khoản 2 Điều 12 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao
động số 10/2012/QH13
[12] Khoản 2 Điều 38 Bộ Luật Lao động số
10/2012/QH13
[13] Khoản 7 Điều 192 Bộ Luật Lao
động số 10/2012/QH13
[14] Điều 48 Bộ Luật Lao động số
10/2012/QH13; Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày
12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội
dung của Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13; Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 1 Nghị định
148/2018/NĐ-CP ban hành ngày 24/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
nội dung của Bộ Luật Lao động
[15] Điều 39 Bộ Luật Lao động số
10/2012/QH13
[16] Điểm b Khoản 1 Điều 389 Bộ Luật
Lao động số 10/2012/QH13