BẢN TIN THÁNG 11/2018: CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG
1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/11/2018
1.1. Nghị định số 117/2018/NĐ-CP về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
v Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/9/2018 của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Nghị định số 117/2018/NĐ-CP”).v Ngày có hiệu lực: 01/11/2018.Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về nguyên tắc giữ
bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Cụ thể, Điều 4 Nghị định 117/2018.NĐ-CP
quy định: “Nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp
thông tin khách hàng
1. Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được giữ bí mật và chỉ được cung cấp theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Nghị
định này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được cung cấp thông tin xác thực khách hàng khi truy cập các dịch vụ
ngân hàng bao gồm mã khóa bí mật, dữ liệu sinh trắc học, mật khẩu truy cập của
khách hàng, thông tin xác thực khách hàng khác cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng đó bằng văn bản hoặc
bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng đó.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân
chỉ được yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp
thông tin khách hàng theo đúng mục đích, nội dung, phạm vi, thẩm quyền theo quy
định của pháp luật hoặc khi được sự chấp thuận của khách hàng và phải chịu
trách nhiệm về việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân
phải giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục
đích khi yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp cho bên thứ ba mà
không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lưu trữ, bảo
quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đối với
thông tin khách hàng, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, việc giao nhận
thông tin khách hàng.”
·
Hai là, quy định các trường hợp cung
cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân
Cụ thể,
Điều 11 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định: “Các
trường hợp cung cấp thông tin khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức khác, cá nhân thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức khác, cá nhân có quyền yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng được
quy định cụ thể tại bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
b) Có chấp thuận của khách hàng bằng văn bản
hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng cho chính khách hàng hoặc
người đại diện hợp pháp của khách hàng đó.”
·
Ba là, quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong trong việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng.
Cụ thể,
Điều 11 Nghị định số 117/2018/NĐ-CP quy định: “Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức khác,
cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng phù hợp
với quy định của Nghị định này;
b) Từ chối cung cấp thông tin khách hàng cho
cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân đối với yêu cầu cung cấp thông tin
khách hàng không đúng quy định của pháp luật, Nghị định này hoặc yêu cầu cung cấp
thông tin khách hàng bị trùng lắp, không thuộc phạm vi thông tin khách hàng mà
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang lưu giữ theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp thông tin khách hàng trung thực,
đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng và phạm vi thông tin được yêu cầu cung cấp;
b) Đảm bảo an toàn, bí mật thông tin khách
hàng trong quá trình cung cấp, quản lý, sử dụng, lưu trữ thông tin khách hàng;
c) Giải quyết khiếu nại của khách hàng trong
việc cung cấp thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng;
đ) Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định của Nghị định này, pháp luật có liên quan.”
1.2. Thông tư số 22/2018/TT-NHNN hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoàiv Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 22/2018/TT-NHNN ban hành ngày 05/9/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây viết tắt là “Thông tư số 22/2018/TT-NHNN”).v Ngày có hiệu lực: 01/11/2018.Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về các loại văn bản
cần có trong hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín
dụng.
Cụ thể,
Điều 6 Thông tư số 22/2018/TT-NHNN quy định hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách
dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng bao gồm:
1.
“Văn bản của
tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự”
(Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 22/2018/TT-NHNN)
2.
“Văn bản
thông qua danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng (đối với Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát phải nêu rõ nhiệm kỳ)” (khoản 2 Điều
6 Thông tư số 22/2018/TT-NHNN);
3.
“Lý lịch
cá nhân của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu Phụ lục số 01 đính kèm Thông
tư này” (khoản 3 Điều 6 Thông tư số 22/2018/TT-NHNN);
4.
“Phiếu lý
lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm (khoản 4 Điều 6 Thông tư số
22/2018/TT-NHNN);
5.
“Bản kê
khai người có liên quan của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu Phụ lục số
02 đính kèm Thông tư này” (khoản 5 Điều 6 Thông tư số 22/2018/TT-NHNN);
6.
“Bản sao
các văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ chuyên môn của nhân sự dự kiến bầu,
bổ nhiệm, trong đó văn bằng của người có quốc tịch Việt Nam do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận theo quy định của
pháp luật có liên quan” (khoản 6 Điều 6 Thông tư số 22/2018/TT-NHNN);
7.
“Các tài
liệu chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện đối với nhân sự dự kiến giữ
chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên tổ chức
tín dụng quy định tại điểm d[1] khoản
1 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng” (khoản 7 Điều 6 Thông tư số
22/2018/TT-NHNN);
8.
“Các tài
liệu chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện đối với nhân sự dự kiến giữ
chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định tại điểm d[2] khoản 4 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng”
(khoản 8 Điều 6 Thông tư số 22/2018/TT-NHNN);
9.
“Tài liệu
chứng minh việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện “có ít nhất 03 năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kế toán hoặc kiểm toán” đối với nhân
sự dự kiến giữ chức danh thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng quy định
tại điểm c[3] khoản 3 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng:
Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của đơn vị nơi nhân sự đã hoặc đang
làm việc xác nhận nhân sự làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, kế toán hoặc kiểm toán và thời gian nhân sự làm việc tại lĩnh vực này hoặc
bản sao các văn bản chứng minh lĩnh vực công tác, thời gian đảm nhận nhiệm vụ của
nhân sự tại lĩnh vực này” (khoản 9 Điều 6 Thông tư số 22/2018/TT-NHNN);
10. “Đối với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm thuộc
trường hợp quy định tại điểm đ[4], e[5] khoản 2 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng:
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cử nhân sự dự kiến làm đại diện quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng.” (khoản 10 Điều 6 Thông tư số
22/2018/TT-NHNN).
·
Hai là, ban hành các mẫu văn bản của
hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng.
Cụ thể, mẫu Sơ yếu lý lịch, mẫu Bản kê khai người có liên quan, mẫu Thông báo danh sách những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),… được quy định lần lượt tại các phụ lục số 01, 02, 03,… ban hành kèm Thông tư số 22/2018/TT-NHNN.
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 23/2018/TT-NHNN ban hành ngày 14/9/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân (sau đây viết tắt là “Thông tư số 23/2018/TT-NHNN”).v Ngày có hiệu lực: 01/11/2018.Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về nguyên tắc tổ chức
lại quỹ tín dụng nhân dân.
Cụ thể,
Điều 6 Thông tư số 23/2018/TT-NHNN quy định: “Nguyên tắc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân
1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này
và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân
dân được thực hiện trên cơ sở phương án tổ chức lại được Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm hoạt động an toàn và liên
tục của quỹ tín dụng nhân dân; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên
quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng trong quá trình tổ chức lại.
4. Việc chuyển nhượng, mua bán tài sản
trong quá trình tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo công khai, minh
bạch, tuân thủ quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên, đảm bảo an
toàn tài sản và không ảnh hưởng đến quyền lợi của quỹ tín dụng nhân dân thực
hiện tổ chức lại, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc tổ chức lại.
5. Quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ
chức lại kế thừa quyền và nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức
lại theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.
6. Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân
bị chia, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất hết hiệu lực khi quỹ tín dụng
nhân dân hình thành mới khai trương hoạt động. Giấy phép của quỹ tín dụng nhân
dân bị sáp nhập hết hiệu lực khi quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập hoàn thành
thủ tục thay đổi đăng ký hợp tác xã.”
·
Hai là, quy định các trường hợp thu
hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân.
Cụ thể,
Điều 16 Thông tư số 23/2018/TT-NHNN quy định: “Các trường hợp thu hồi Giấy phép
1. Quỹ tín dụng nhân dân tự nguyện xin giải
thể khi có khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quỹ tín dụng
nhân dân có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép.
3. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động không
đúng nội dung quy định trong Giấy phép.
4. Quỹ tín dụng nhân dân vi phạm nghiêm trọng
quy định của pháp luật về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động.
5. Quỹ tín dụng nhân dân không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để bảo
đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
6. Quỹ tín dụng nhân dân bị chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản.
7. Quỹ tín dụng nhân dân hết thời hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận bằng văn bản.”
1.4. Thông tư số 24/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các thông tư, văn bản có quy định về chế độ báo cáo định kỳv Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 24/2018/TT-NHNN ban hành ngày 28/9/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các thông tư, văn bản có quy định về chế độ báo cáo định kỳ (say đây viết tắt là “Thông tư số 24/2018/NĐ-CP”).v Ngày có hiệu lực: 15/11/2018.Nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, sửa đổi quy định về chế độ
báo cáo trong hoạt động mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá
nhân với tổ chức tín dụng được phép[6].
Cụ thể,
điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 24/2018/TT-NHNN quy định: “Điều 10 Thông tư số 20/2011/TT-NHNN được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Chế độ báo cáo
Tổ chức tín dụng được phép thực hiện báo cáo
tình hình mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.””
·
Hai là, bãi bỏ Phụ lục 3 – Phụ lục về
mẫu báo cáo ban hành kèm theo Thông tư số 20/2011/TT-NHNN.
Cụ thể, điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số
24/2018/TT-NHNN quy định: “Bãi bỏ Phụ lục
3 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2011/TT-NHNN.”
·
Ba là, bãi bỏ báo cáo định kỳ hàng
năm về thực hiện các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị
phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng tại Thông tư số 47/2014/TT-NHNN.
Cụ thể,
khoản 4 Thông tư số 24/2018/TT-NHH quy định: “Bãi bỏ báo cáo định kỳ hàng năm về thực hiện các yêu cầu kỹ thuật về
an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng tại
Thông tư số 47/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối
với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 47/2014/TT-NHNN) như sau:
Bãi bỏ khoản 1 Điều 20 Thông tư số
47/2014/TT-NHNN.”
·
Bốn là, bãi bỏ báo cáo định kỳ hàng
năm về an toàn bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet tại
Thông tư số 35/2016/TT-NHNN.
Cụ thể,
khoản 5 Thông tư số 24/2018/TT-NHNN quy định: “Bãi bỏ báo cáo định kỳ hàng năm về an toàn bảo mật cho việc cung cấp dịch
vụ ngân hàng trên Internet tại Thông tư số 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng
12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về an toàn, bảo
mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 35/2016/TT-NHNN) như sau:
Bãi bỏ khoản 3 Điều 20 Thông tư số 35/2016/TT-NHNN.”
2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 09/2018 VÀ THÁNG 10/20182.1. Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-NHNN hợp nhất nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do ngân hàng nhà nước việt nam ban hành
v Tên văn bản pháp luật: Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-NHNN ban hành ngày 25/9/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hợp nhất nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (sau đây viết tắt là “Văn bản hợp nhất số 17/7VBNH-NHNN”).v Ngày có hiệu lực: 25/9/2018.Nội dung có thể lưu ý: hợp nhất Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2018 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
v Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 25/2018/TT-NHNN ban hành ngày 24/10/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây viết tắt là “Thông tư số 25/2018/TT-NHNN”).v Ngày có hiệu lực: 10/12/2018.Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, sửa đổi quy định về đối tượng
áp dụng của Thông tư số 10/2015/TT-NHNN.
Cụ thể,
khoản 2 Điều 2 Thông tư số 24/2018/TT-NHNN quy định: “Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khách hàng vay vốn theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 116/2018/NĐ-CP).””
·
Hai là, bổ sung quy định về ân hạn nợ.
Cụ thể,
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 24/2018/TT-NHNN quy định: “Bổ sung Điều 4a như sau:
“Điều 4a. Ân hạn nợ
Đối với khách hàng vay để trồng, chăm sóc,
tái canh cây lâu năm, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian ân hạn
nợ gốc và lãi phù hợp với giai đoạn kiến thiết của cây trồng lâu năm. Thời gian
ân hạn là khoảng thời gian tính từ khi tổ chức tín dụng bắt đầu giải ngân vốn
vay đến khi khách hàng bắt đầu trả nợ gốc và lãi được thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.””
·
Ba là, bãi bỏ Mẫu biểu 01, 02, 03,
04, 05, 06 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-NHNN.
[1] “Có ít nhất 03 năm là người quản lý, người điều hành của
tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là người quản lý, người điều hành của
doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc
của doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với
loại hình tổ chức tín dụng tương ứng hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp
tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán”
[2] “Có ít nhất 05 năm là người điều hành của tổ chức tín
dụng hoặc có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với
loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm
làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán”
[3] “Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế,
quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán; có ít nhất 03 năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kế toán hoặc kiểm toán”
[4] “Cán bộ, công chức, người quản lý từ cấp phòng trở lên
trong các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm từ 50% vốn điều lệ trở lên, trừ người được
cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng”
[5] “Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ
quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
tổ chức tín dụng”

