BẢN TIN THÁNG 8/2018: CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG
1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ THÁNG 07/2018 VÀ THÁNG 08/2018
1.1. Thông tư số 27/2017/TT-NHNN về sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 03/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin
tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tên văn bản pháp luật:
Thông tư số 27/2017/TT-NHNN ban hành ngày 31/12/2017 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 03/2013/TT-NHNN ban
hành ngày 28/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt
động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Ngày có hiệu lực: 01/07/2018.
Nội dung có thể lưu ý:
Một là, sửa đổi, bổ sung cách giải
thích của một số từ ngữ được quy định tại Điều 3 Thông tư số 03/2013/TT-NHNN.
Cụ thể, khoản 1 Điều 1 Thông tư số
27/2017/TT-NHNN quy định: “Điều
3 (Thông tư số 03/2013/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:
a. Khoản
4 Điều 3[1]
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4.
Khách hàng vay là pháp nhân, cá nhân có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
b. Điểm
a Khoản 8 Điều 3[2] được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a.
Công ty có chức năng mua bán nợ, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, công
ty thông tin tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán;”
c. Bổ
sung Khoản 12 vào Điều 3 như sau:
“12.
Tổ chức thông tin tín dụng nước ngoài là tổ chức được thành lập và hoạt động
theo pháp luật nước ngoài về thông tin tín dụng.””
Hai là, sửa đổi, bổ sung quy định
về nguyên tắc hoạt động thông tin tín dụng được quy định tại Điều 5 Thông tư số
03/2013/TT-NHNN.
Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Thông tư số
27/2017/TT-NHNN quy định: “Khoản 1 Điều 5[3] (Thông
tư số 03/2013/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1.
Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật cá nhân và
các quy định pháp luật
khác có liên quan khi cung cấp, khai thác thông tin tín dụng.””
Ba là, sửa đổi, bổ sung quy định về các
nhóm chỉ tiêu mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho
CIC[4].
Cụ thể, khoản 3 Điều 1 Thông tư số
27/2017/TT-NHNN quy định: “ Khoản 1 Điều 7[5] (Thông tư số
03/2013/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cung cấp cho CIC toàn bộ Hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng
quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này và được phân thành các nhóm chỉ
tiêu sau:
a) Thông tin nhận dạng;
b) Thông tin hợp đồng tín dụng;
c) Thông tin quan hệ tín dụng;
d) Thông tin tình trạng tài khoản thẻ
tín dụng;
e) Thông tin bảo đảm tiền vay;
g) Thông tin tài chính năm của khách
hàng vay là doanh nghiệp, bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của Bộ Tài chính;
h) Thông tin đầu tư trái phiếu vào khách
hàng vay là doanh nghiệp.””
Bốn là, bổ sung quy định về đối tượng khai
thác thông tin tín dụng (khoản 4 Điều 1 Thông tư số 27/2017/TT-NHNN); sửa đổi,
bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của Trung tâm Thông tin tín dụng (khoản 5
Điều 1 Thông tư số 27/2017/TT-NHNN); sửa đối, bổ sung quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (khoản 6 Điều 1
Thông tư số 27/2017/TT-NHNN); sửa đổi, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của
tổ chức tự nguyện tham gia hệ thống thông tin tín dụng (khoản 7 Điều 1 Thông tư
số 27/2017/TT-NHNN); sửa đổi, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của khách
hàng vay (khoản 8 Điều 1 Thông tư số 27/2017/TT-NHNN).
Năm là, thay thế Phụ lục Hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng ban hành kèm theo Thông
tư số 03/2013/TT-NHNN bằng Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
27/2017/TT-NHNN.
Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Thông tư số
27/2017/TT-NHNN quy định: “Thay thế Phụ lục Hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng
ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-NHNN bằng Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.”
Sáu là, thay đổi cụm từ “Trung tâm Thông
tin tín dụng”, “Giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng”, “Vụ Dự báo thống kê tiền
tệ” và “Vụ Tín dụng”.
Cụ thể, khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư
số 27/2017/TT-NHNN quy định:
“2. Thay đổi cụm từ “Trung tâm Thông tin
tín dụng” thành “Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”; “Giám đốc
Trung tâm Thông tin tín dụng” thành “Tổng Giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng
Quốc gia Việt Nam” tại Điều 1, Điều 12, Khoản 1 Điều 21
Thông tư số 03/2013/TT-NHNN.
3. Thay đổi cụm từ “Vụ Dự báo thống kê
tiền tệ” thành “Vụ Dự báo, thống kê”; “Vụ Tín dụng” thành “Vụ Tín dụng các
ngành kinh tế” tại điểm b, d Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 03/2013/TT-NHNN.”
1.2. Nghị định số 42/2018/NĐ-CP về bãi bỏ một
số Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực ngân hàng
-
Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 42/2018/NĐ-CP ban hành ngày
12/03/2018 của Chính phủ bãi bỏ một số Nghị định Chính phủ trong lĩnh vực ngân
hàng.
-
Ngày có hiệu lực: 01/07/2018.
Nội dung có thể lưu ý:
Nghị định số 42/NĐ-CP bãi bỏ một số Nghị
định của Chính phủ trong lĩnh vực ngân hàng.
Cụ thể, Điều 1 Nghị định số 42/NĐ-CP quy
định: “Bãi bỏ một số Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực ngân hàng, bao
gồm:
1. Nghị định số 14/CP ngày 02 tháng 3
năm 1993 của Chính phủ ban hành bản Quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay
vốn để phát triển nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn.
2. Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân
dân.
3. Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày
26 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Nghị
định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
4. Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày
28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng
đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
5. Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày
16 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương
mại.
6. Nghị định số 05/2010/NĐ-CP ngày
18 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật phá sản đối với
các tổ chức tín dụng.”
1.3. Quyết định số 1417/QĐ-NHNN phê duyệt phương án đơn giản hóa điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
-
Tên văn bản pháp luật: Quyết định số 1417/QĐ-NHNN ban hành ngày
09/07/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt phương án đơn giản
hóa điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
-
Ngày có hiệu lực: 09/07/2018.
Nội dung có thể lưu ý:
Một là, 257 điều kiện kinh doanh thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được cắt giảm, đơn giản
hóa. Trong đó, Quyết định số 1417/QĐ-NHNN cắt giảm, đơn giản hóa 84 điều kiện đối
với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại; 52 điều kiện đối với hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; 59 điều kiện đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô; 8 điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; 13 điều kiện cung ứng
dịch vụ thông tin tín dụng; 19 điều kiện hoạt động ngoại hối của tổ chức không
phải là tổ chức tín dụng; 12 điều kiện kinh doanh vàng; 6 điều kiện hoạt động
in, đúc tiền; 4 điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ[6].
Hai là, quy định điều kiện đối với thành
viên sáng lập, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
tại Việt Nam.
Cụ thể, Mục I.3 của Phương án cắt giảm,
đơn giản hóa điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng
Nhà nước (Ban hành kèm theo Quyết định số 1417/QĐ-NHNN ngày 09/7/2018)
quy định: “Điều kiện đối với thành viên sáng lập, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng
nước ngoài (35 - 41)
35. Không vi phạm nghiêm trọng các
quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên
xứ trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
36. Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được
các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có
khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi
tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;
37. Có lãi trong 05 năm liên tiếp liền kề
trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
38. Có tổng tài sản có ít nhất tương
đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
39. Được cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác,
tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ
theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
40. Không phải là chủ sở hữu, thành viên
sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam khác;
41. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được
cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.”
1.4. Thông tư số 08/2018/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
-
Tên văn bản pháp luật: Thông tư số 08/2018/TT-BTP ban hành ngày 20/6/2018
của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp
đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
-
Ngày có hiệu lực: 04/08/2018.
Nội dung có thể lưu ý:
Một là, quy định các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu tại Trung tâm Đăng ký giao
dịch, tài sản (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký); hợp đồng được đăng ký
theo yêu cầu.
Cụ thể, Điều 5 Thông tư số 08/2018/TT-BTP
quy định: “Các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng
1. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo
yêu cầu tại Trung tâm Đăng ký bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Thế chấp động sản, trừ tàu bay, tàu
biển bao gồm cả thế chấp động sản hình thành trong tương lai;
b) Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp
mua bán tài sản là động sản, trừ tàu bay, tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu;
c) Thay đổi, sửa chữa sai sót,
xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đã đăng ký nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều
này;
d) Văn bản thông báo việc xử lý tài sản
bảo đảm đối với biện pháp bảo đảm đã đăng ký.
2. Các hợp đồng (trừ hợp đồng thuê mua
tàu bay dân dụng theo quy định của pháp luật về hàng không, hợp đồng cho thuê
tài chính đối với tàu bay theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính, hợp
đồng thuê mua tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng hải, hợp đồng cho
thuê tài chính đối với tàu biển mà không thuộc trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 39 Thông tư số 30/2015/TT-NHNN ngày
25/12/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, hợp đồng liên quan đến quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở)
được đăng ký theo yêu cầu bao gồm:
a) Hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ
một năm trở lên hoặc hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các
bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm
cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên;
b) Hợp đồng cho thuê tài chính theo quy
định của pháp luật về cho thuê tài chính;
c) Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ,
bao gồm quyền đòi nợ hiện có hoặc quyền đòi nợ hình thành trong tương lai;
d) Thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng
ký hợp đồng đã đăng ký nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này”.
Hai là, quy định các tài sản bảo đảm được
đăng ký tại Trung tâm Đăng ký theo yêu cầu.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư số
08/2018/TT-BTP quy định: “Tài sản thuộc trường hợp đăng ký biện
pháp bảo đảm, hợp đồng
Các tài sản bảo đảm được đăng ký tại
Trung tâm Đăng ký theo yêu cầu, gồm:
1. Ô tô, xe máy, các phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt.
2. Tàu cá; các phương tiện giao thông đường
thủy nội địa.
3. Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hóa khác, kim khí
quý, đá quý.
4. Tiền Việt Nam, ngoại tệ.
5. Phần vốn góp trong doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp.
6. Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác
theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch;
các khoản phải thu hợp pháp của cá nhân, pháp nhân.
7. Các quyền tài sản theo quy định tại Điều 115 Bộ luật dân sự, trừ quyền sử dụng đất, gồm:
a) Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ; quyền
khai thác tài nguyên thiên nhiên; quyền được bồi thường thiệt hại phát sinh từ
hợp đồng;
b) Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
thuê đóng tàu biển; quyền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mua bán
tàu bay, tàu biển; quyền thụ hưởng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đối với tàu
bay, tàu biển;
c) Các quyền tài sản là quyền đòi nợ,
quyền yêu cầu thanh toán, quyền được bồi thường thiệt hại, quyền thụ hưởng bảo
hiểm phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp
đồng hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh nhà ở, hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho
thuê mua nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) giữa tổ chức với cá nhân hoặc giữa tổ
chức, cá nhân với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trong dự án xây dựng nhà
ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; các quyền tài sản là quyền đòi nợ, quyền
yêu cầu thanh toán, quyền được bồi thường thiệt hại, quyền thụ hưởng bảo hiểm
phát sinh từ hợp đồng mua bán, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp
tác kinh doanh, hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê mua công trình xây dựng giữa
tổ chức với cá nhân hoặc giữa tổ chức, cá nhân với doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản trong dự án xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản;
d) Quyền tài sản khác theo quy định của
pháp luật.
8. Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo
hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm
nêu tại Điều này; lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển; lợi tức
thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; các khoản phải thu, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được
trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở, dự án xây
dựng công trình.
9. Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 107[7] của Bộ luật dân sự.
10. Nhà ở, công trình xây dựng khác được
xây dựng tạm thời không được chứng nhận quyền sở hữu quy định tại khoản 2 Điều 35[8] Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai như: tài sản được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình
chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm
ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận
hành công trình chính; hoặc các tài sản gắn liền với đất khác mà pháp luật chưa
có quy định về chứng nhận quyền sở hữu như: nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng,
nhà lưới, nhà màng; giếng nước; giếng khoan; bể nước; sân; tường rào; cột điện;
trạm điện; trạm bơm, hệ thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống cấp thoát
nước sinh hoạt; đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác”.
Ba là, quy định các vấn đề khác liên
quan đến đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi
thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký: mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm, việc kê khai tài
sản, các biểu mẫu đăng ký…
CÔNG TY LUẬT QNT
[1]“ Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
... 4. Khách hàng vay là
tổ chức, cá nhân hoặc chủ thể khác theo quy định của pháp luật, có quan hệ tín
dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
[2] “Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…8. Tổ chức tự
nguyện tham gia hệ thống thông tin tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tự nguyện)
bao gồm:
a) Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, công ty có chức năng mua bán nợ, công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản, công ty thông tin tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, chứng
khoán;”
[3]“ Điều
5. Nguyên tắc hoạt động thông tin tín dụng
1. Tuân
thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.”
[4] Trung tâm Thông tin
tín dụng (Credit Information Centre, viết tắt là CIC)
[5] “Điều 7. Cung cấp thông tin tín dụng
1. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho CIC toàn bộ Hệ thống chỉ
tiêu thông tin tín dụng quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này và được phân
thành các nhóm chỉ tiêu sau:
a) Thông tin
nhận dạng khách hàng vay là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể; thông tin nhận dạng
khách hàng vay là doanh nghiệp, tổ chức khác; thông tin nhận dạng chủ thẻ tín dụng;
b) Thông tin
hợp đồng tín dụng;
c) Thông tin
quan hệ tín dụng của khách hàng vay;
d) Thông tin
tình trạng tài khoản thẻ tín dụng;
e) Thông tin
bảo đảm tiền vay;
g) Thông tin
tài chính của khách hàng vay là doanh nghiệp;
h) Thông tin
đầu tư trái phiếu vào khách hàng vay là doanh nghiệp.”
[7] khoản 2 Điều 107 Bộ luật dân sự quy định: “2. Động sản
là những tài sản không phải là bất động sản”.
[8] khoản 2 Điều 35 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP quy định: “Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở
hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Tài sản gắn
liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
…2. Nhà ở hoặc
công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công
trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ
trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng,
vận hành công trình chính;”
[1]“ Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
... 4. Khách hàng vay là
tổ chức, cá nhân hoặc chủ thể khác theo quy định của pháp luật, có quan hệ tín
dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
[2] “Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…8. Tổ chức tự
nguyện tham gia hệ thống thông tin tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tự nguyện)
bao gồm:
a) Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, công ty có chức năng mua bán nợ, công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản, công ty thông tin tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, chứng
khoán;”
[3]“ Điều
5. Nguyên tắc hoạt động thông tin tín dụng
1. Tuân
thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.”
[4] Trung tâm Thông tin
tín dụng (Credit Information Centre, viết tắt là CIC)
[5] “Điều 7. Cung cấp thông tin tín dụng
1. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho CIC toàn bộ Hệ thống chỉ
tiêu thông tin tín dụng quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này và được phân
thành các nhóm chỉ tiêu sau:
a) Thông tin
nhận dạng khách hàng vay là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể; thông tin nhận dạng
khách hàng vay là doanh nghiệp, tổ chức khác; thông tin nhận dạng chủ thẻ tín dụng;
b) Thông tin
hợp đồng tín dụng;
c) Thông tin
quan hệ tín dụng của khách hàng vay;
d) Thông tin
tình trạng tài khoản thẻ tín dụng;
e) Thông tin
bảo đảm tiền vay;
g) Thông tin
tài chính của khách hàng vay là doanh nghiệp;
h) Thông tin
đầu tư trái phiếu vào khách hàng vay là doanh nghiệp.”
[7] khoản 2 Điều 107 Bộ luật dân sự quy định: “2. Động sản
là những tài sản không phải là bất động sản”.
[8] khoản 2 Điều 35 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP quy định: “Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở
hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Tài sản gắn
liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
…2. Nhà ở hoặc
công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công
trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ
trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng,
vận hành công trình chính;”


0 comments:
Post a Comment