NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI 2014
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (Luật BHXH 2014)
đã được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014, chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thay thế cho Luật
Bảo hiểm xã hội 2006 hiện hành. Luật BHXH 2014 gồm có 09 chương, 125 điều quy định
vềcác vấn đề như: chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của người lao động,
người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã
hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động;
cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội
và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
So với các quy định của Luật BHXH 2006, Luật
BHXH 2014 có nhiều quy định mới. Trong Bản tin pháp lý này, QNT sẽ tập trung giới
thiệu những điểm mới mà doanh nghiệp, với tư cách là người sử dụng lao động cần
nằm bắt kịp thời nhằm bảo đãm việc tuân thủ pháp luật, cụ thể là các quy định mới
về (i) đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, (ii) căn cứ đóng bảo hiểm xã hội và
(iii) quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH. Cụ thể như
sau:
1.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Bên cạnh những đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo Luật BHXH 2006 (là người lao động Việt Nam ký hợp đồng lao động
với thời hạn từ 3 tháng đến 36 tháng hoặc ký hợp đồng lao động không xác định
thời hạn), Luật BHXH 2014 đã bổ sung thêm các đối tượng phải tham gia BHXH bắt
buộc, bao gồm:
-
Người làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
-
Người lao động là công dân nước
ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc có chứng chỉ hành nghề
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được phép tham gia BHXH bắt buộc;
-
Người quản lý doanh nghiệp, người
quản lý, điều hành hợp tác xã có hưởng lương;
-
Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, phường, thị trấn;
-
Người hưởng chế độ phu nhân hoặc
phu quân tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài;
Như vậy, so với Luật BHXH 2006, các đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc theo Luật 2014 đã mở rộng hơn rất nhiều. Trong đó, Khách
hàng đặc biệt lưu ý rằng:
-
Người quản lý, điều hành doanh
nghiệp phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2016.
-
Người lao động nước ngoài và người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2018.
Doanh nghiệp có trách nhiệm đóng BHXH cho toàn
bộ người lao động của doanh nghiệp thuộc đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc và
thu tiền BHXH mà người lao động phải đóng (bằng hình thức trích từ tiền lương)
để nộp cùng một lúc vào quỹ BHXH. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định
về bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí
có thể bị xử lý hình sự. Theo quy định của Bộ Luật Hình sự (sửa đổi) vừa được
Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2016,
nếu doanh nghiệp có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động thì bị phạt tiền từ 200.000.000 (hai trăm triệu)
đồng đến 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng.
2.
Mức đóng và căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội
2.1.
Mức
đóng BHXH của người lao động:
-
Đối với người lao động làm việc ở
Việt Nam, hằng tháng đóng 8% tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tuất tử;
-
Đối với người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo Hợp đồng lao động và đã tham gia BHXH bắt buộc trước khi lao
động ở nước ngoài, hằng tháng đóng 22% tiền lương đóng BHXH của người lao động
trước khi đi làm việc tại nước ngoài vào quỹ hưu trí và tử tuất.
-
Đối với người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo Hợp đồng lao động và chưa tham gia BHXH bắt buộc trước khi
lao động ở nước ngoài, hoặc đã tham gia nhưng đã hưởng BHXH một lần, đóng 22% của
02 lần mức lương cơ sở.
2.2.
Mức đóng BHXH của doanh nghiệp:
Hằng tháng, doanh nghiệp phải đóng 3% tiền
lương tháng của người lao động vào quỹ ốm đau, thai sản, 1% tiền lương tháng của
người lao động vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và 14% tiền lương
tháng của người lao động vào quỹ hưu trí và tuất tử. Như vậy, doanh nghiệp phải
đóng BHXH bằng 18% tiền lương tháng của người lao động.
2.3.
Căn cứ đóng BHXH:
-
Từ ngày 01/01/2016 đến ngày
31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức
lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động;
-
Từ 01/01/2018 trở đi, tiền lương
tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3.
Quyền và trách nhiệm của doanh
nghiệp
Theo quy định của Luật BHXH 2014, quyền và
trách nhiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH có một số thay đổi, cụ thể như
sau:
-
Bãi bỏ quy định về việc doanh nghiệp
phải bảo quản sổ BHXH của người lao động trong thời gian người lao động làm việc;
-
Bãi bỏ quy định về việc doanh nghiệp
giữ lại 2% để kịp thời chi trả cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ ốm
đau, thai sản;
Quy định thêm nghĩa vụ niêm yết công khai
thông tin về việc đóng BHXH cho người lao động vào định kỳ 06 tháng và niêm yết
công khai thông tin đóng BHXH của người lao động do cơ quan BHXH cung cấp hằng
năm.
CÔNG TY LUẬT QNT
__________________________________
[1] Hình ảnh bởi https://danluat.thuvienphapluat.vn/
__________________________________
[1] Hình ảnh bởi https://danluat.thuvienphapluat.vn/
__________________________________
Tài liệu này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin pháp lý. Chúng tôi không cam kết hoặc bảo đảm về tính chính xác và/hoặc sự hoàn chỉnh của các thông tin được cung cấp trong tài liệu này.Tài liệu này không phải là ý kiến chính thức của chúng tôi và không phải là tư vấn pháp luật của chúng tôi.
Tại bất kỳ thời điểm nào, chúng tôi giữ quyền sửa đổi, tạm ngừng hoặc ngừng vĩnh viễn tài liệu này hoặc bất kỳ phần nào của tài liệu này mà không có thông báo trước.
Người đọc, sử dụng tài liệu này đồng ý rằng chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với các khiếu nại, tổn thất phát sinh từ việc sử dụng tài liệu này của bạn và/hoặc bất kỳ bên thứ ba nào.
Tất cả các quyền phát sinh từ hoặc liên quan đến tài liệu này, bao gồm nhưng không giới hạn quyền tác giả và quyền liên quan, đều thuộc chúng tôi và được bảo hộ theo Luật Sở hữu Trí tuệ Việt nam và các hiệp định, hiệp ước quốc tế liên quan mà Chính phủ Việt nam đã ký kết.
0 comments:
Post a Comment