CẬP NHẬT PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH TÍN DỤNG (BẢN TIN THÁNG 05&06/2022)
1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ NGÀY 01/05/2022
1.1. Nghị định số 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
v Tên văn bản pháp luật: Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ban hành ngày 20/05/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (sau đây viết tắt là “Nghị định số 31/2022/NĐ-CP”)
v Ngày có hiệu lực: 20/05/2022.
Một số nội dung có thể lưu ý:
·
Một là, quy định về điều kiện được hỗ
trợ lãi suất.
Cụ thể, Điều 4 Nghị định số Nghị
định số 31/2022/NĐ-CP quy định: “Điều 4. Điều kiện được hỗ
trợ lãi suất
1. Khách hàng có đề nghị được hỗ trợ lãi suất, đáp ứng các điều kiện
vay vốn theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
2. Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay bằng đồng Việt Nam, được
ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà
nước theo các chính sách khác.
3. Khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp
sau:
a) Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả
không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà
thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc
số dư lãi chậm trả. Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ
hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn
và/hoặc số dư lãi chậm trả.
b) Khoản vay được gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời
gian gia hạn nợ.”
·
Hai là, quy định về thời hạn và mức
lãi suất hỗ trợ.
Cụ thể, Điều 5 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP
quy định: “Điều 5. Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ
1. Thời hạn được hỗ trợ lãi suất tính từ ngày giải ngân khoản vay đến
thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa
ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất
được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Mức lãi suất hỗ trợ đối với khách hàng là 2%/năm, tính trên số dư nợ
vay và thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất thực tế nằm trong khoảng thời gian quy
định tại khoản 1 Điều này.”
·
Ba là, quy định về việc xử lý thu hồi
số tiền đã hỗ trợ lãi suất.
Cụ thể, Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP
quy định: “Điều 9. Xử lý thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi
suất
1. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát hiện khoản vay của khách
hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc
không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, ngân hàng thương mại thông báo
cho khách hàng và thực hiện chuyển khoản vay được hỗ trợ lãi suất thành khoản
vay thông thường, đồng thời thu hồi toàn bộ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ
trợ lãi suất trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo.
2. Trường hợp ngân sách nhà nước đã thanh toán số tiền hỗ trợ lãi suất
hoặc đã quyết toán hỗ trợ lãi suất cho khoản vay quy định tại khoản 1 Điều này,
ngân hàng thương mại hoàn trả ngân sách nhà nước hoặc báo cáo để giảm trừ vào số
tiền ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất.
3. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất
theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thương mại có văn bản gửi Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi khách hàng đặt
trụ sở chính) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan có
thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại thu hồi số tiền đã hỗ
trợ lãi suất.”
·
Một là, quy định về nguyên tắc cho
vay hỗ trợ lãi suất.
Cụ thể, Điều 2 Thông tư số 03/2022/TT-NHNN
quy định: “Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ lãi suất
Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của
pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng, quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP,
Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.”
·
Hai là, quy định về phương thức hỗ trợ lãi suất.
Cụ thể, Điều 3 Thông
tư số 03/2022/TT-NHNN quy định: “Điều 3. Phương thức hỗ trợ lãi suất
Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa
chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong các phương thức
sau:
1. Giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.
2. Thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi. Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.”